Phân loại nợ ngân hàng
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư số 31/2024/TT-NHNN thì ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo phương pháp định lượng theo 05 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định tại điểm a(ii) Khoản này, khoản 3 Điều này;
Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký văn bản thu hồi khoản nợ (sau đây gọi là ngày có quyết định thu hồi):
-
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng;
-
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;
-
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng;
Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;
Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này;
Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
Như vậy, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:
-
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn);
-
Nhóm 2 (nợ cần chú ý);
-
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn);
-
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ);
-
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Nghĩa vụ của bên vay ngân hàng
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (Thông tư 39/2016/TT-NHNN) và các văn bản pháp luật khác có liên quan quy định về nghĩa vụ của khách hàng vay ngân hàng, chẳng hạn như:
-
Cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu cho tổ chức tín dụng trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó:
-
Các thông tin, tài liệu, dữ liệu như: Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn; thông tin về người có liên quan của khách hàng…
-
Báo cáo việc sử dụng vốn vay và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích ghi trong thỏa thuận cho vay;
-
Các thông tin, tài liệu, dữ liệu về biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp tổ chức tín dụng, khách hàng có thỏa thuận về việc áp dụng biện pháp bảo đảm.
-
-
Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác.
-
Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
-
Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
-
Phối hợp với tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay và quy định của pháp luật.
Khi nào nợ ngân hàng trở thành nợ quá hạn?
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư số 31/2024/TT-NHNN định nghĩa khoản nợ quá hạn như sau:
"3. Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Đối với khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng, khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng sử dụng thẻ không trả được nghĩa vụ trả nợ đến hạn thanh toán của mình theo thỏa thuận phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ tín dụng với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng."
Như vậy, nợ ngân hàng trở thành nợ quá hạn là khi khoản nợ không được trả đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Khi khoản nợ ngân hàng không được trả đúng hạn sẽ trở thành nợ quá hạn
Nợ quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện?
Hiện nay, pháp luật về các tổ chức tín dụng không có quy định điều chỉnh về vấn đề khởi kiện khi nợ quá hạn. Đồng thời, trên thực tế thì mỗi ngân hàng sẽ có quy trình xử lý nợ quá hạn đối với từng hợp đồng vay khác nhau. Khi ngân hàng nhận thấy quyền lợi của họ bị xâm phạm và bên vay đủ các dấu hiệu về vi phạm hợp đồng tín dụng thì họ có thể làm hồ sơ khởi kiện.
Vì pháp luật chuyên ngành không có quy định liên quan đến khởi kiện nên sẽ áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, bởi lẽ Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự, trong đó có quan hệ vay tín dụng.
Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện hợp đồng như sau:
“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Như vậy, ngân hàng sẽ có thời hiệu khởi kiện là 03 năm, kể từ ngày họ biết hoặc phải biết quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm. Cụ thể là bên vay nợ quá hạn, vi phạm hợp đồng tín dụng dẫn đến xâm phạm quyền lợi của bên cho vay là ngân hàng.
Quy trình xử lý nợ quá hạn theo quy định của pháp luật
Xử lý nợ quá hạn là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng nên trong cơ cấu của một tổ chức tín dụng luôn có bộ phận gồm các chuyên viên xử lý và thu hồi nợ.
Nguồn cơ sở pháp lý
Quy định chung của Ngân hàng Nhà nước về việc xử lý nợ quá hạn.
Quy định riêng tại điều lệ, thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay của từng ngân hàng.
Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thường thực hiện các bước cơ bản sau
Bước 1: Thông báo nợ quá hạn
-
Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn và trả nợ của khách hàng.
-
Khi phát hiện nợ quá hạn, ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng về: số dư nợ gốc, thời điểm chuyển nợ quá hạn, và lãi suất áp dụng.
Bước 2: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
-
Nếu khách hàng không thể trả nợ đúng hạn, ngân hàng sẽ xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ dựa trên khả năng tài chính của khách hàng.
-
Các khoản nợ được cơ cấu lại sẽ được phân loại và tiếp tục giám sát.
-
Thời hạn cho việc cơ cấu lại thường là 10 ngày kể từ kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận.
Bước 3: Xử lý tài sản bảo đảm
-
Nếu khách hàng không trả nợ sau khi đã thông báo và cơ cấu lại thời hạn, ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng và quy định pháp luật.
-
Ngân hàng sẽ thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm với chi tiết về lý do, tài sản bị xử lý, và phương thức xử lý.
-
Phương thức xử lý tài sản gồm: bán đấu giá, tự bán, hoặc nhận tài sản thay cho việc trả nợ quá hạn.
Sau khi xử lý, nếu số tiền thu được nhiều hơn nợ quá hạn, ngân hàng sẽ trả lại phần chênh lệch cho khách hàng. Nếu ít hơn, khách hàng phải tiếp tục trả phần còn lại như khoản vay không có tài sản bảo đảm, trừ khi có thỏa thuận khác trong hợp đồng.
Khoản nợ quá hạn ngân hàng có bị đi tù không?
Quan hệ vay ngân hàng là quan hệ dân sự, dựa trên cơ sở tự nguyện giữa bên vay và bên cho vay. Nếu bên vay không thực hiện nghĩa vụ dẫn đến nợ quá hạn, ngân hàng có thể khởi kiện dân sự tại Tòa án để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay cố tình không trả mặc dù có khả năng, hoặc có hành vi bỏ trốn, chiếm đoạt tài sản, hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng thanh toán, người vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Như vậy, nếu người vay có hành vi như quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), ngân hàng có thể tố giác tội phạm để cơ quan chức năng xử lý. Khi đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vay có thể bị phạt tù và vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nợ quá hạn ngân hàng có thể bị đi tù
Cố tình không trả nợ ngân hàng bị xử lý thế nào?
Trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay cố tình không trả mặc dù có khả năng, hoặc có hành vi bỏ trốn, chiếm đoạt tài sản, hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng thanh toán, người vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Theo đó, Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, bên vay cố tình không trả nợ ngân hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo đó, người phạm tội này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm tùy theo mức độ phạm tội. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nên làm gì khi nợ quá hạn ngân hàng?
Khi khoản vay trở thành nợ quá hạn, ngoài nghĩa vụ trả nợ, bên vay còn phải chịu thêm nhiều khoản lãi theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, nếu đến hạn không trả hoặc trả không đầy đủ, bên vay phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng, cộng thêm lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác.
Lời khuyên khi nợ quá hạn:
-
Thương lượng với ngân hàng: Chủ động liên hệ và đàm phán để được gia hạn thời gian trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, hoặc giảm trừ nợ. Điều này giúp tránh phát sinh nợ xấu và khởi kiện, giữ lịch sử tín dụng tốt cho tương lai.
-
Tránh bỏ trốn: Quan hệ vay nợ là quan hệ dân sự, nhưng nếu bỏ trốn, người vay có thể phải đối mặt với trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
Bao lâu thì được xóa nợ xấu?
Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư số 15/2023/TT-NHNN như sau:
“9. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay là thông tin tín dụng về nợ xấu, vi phạm nghĩa vụ thanh toán và các thông tin bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay (bao gồm thông tin phá sản, vi phạm hành chính và các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật đối với khách hàng vay.”
Theo đó, thông tin tín dụng về nợ xấu là thông tin tiêu cực về khách hàng vay.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư số 15/2023/TT-NHNN quy định về hạn chế cung cấp thông tin tín dụng như sau:
“1. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được cung cấp trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp phục vụ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, thông tin tín dụng về nợ xấu của khách hàng vay chỉ được cung cấp trong thời gian tối đa 05 năm kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, tức là 05 năm kể từ ngày khách hàng vay hoàn tất khoản vay đó.
Sau 5 năm kể từ ngày khách hàng hoàn tất khoản vay sẽ được xóa nợ xấu
Nợ ngân hàng quá hạn có thể dẫn đến việc khởi kiện nếu người vay không có biện pháp giải quyết và trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, các ngân hàng thường sẽ cố gắng thu hồi nợ thông qua các phương thức khác trước khi đưa ra quyết định khởi kiện. Để tránh rơi vào tình trạng này, bạn nên chủ động liên hệ với ngân hàng để thương thảo hoặc tìm kiếm sự tư vấn pháp lý kịp thời.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Giao nộp tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự: Quy định và thời điểm giao nộp (26.04.2025)
Xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín có thể bị xử phạt tù (23.04.2025)
Luật sư giỏi hòa giải tại các vụ án dân sự tại phiên tòa phúc thẩm, sơ thẩm (03.04.2025)
Vụ 71 triệu đồng chuyển nhầm: Cả tài xế và nữ hành khách đều có thể bị kiện? (02.04.2025)
Từ hôm nay, 01/4/2025 chính quyền cấp xã không còn thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm Pháp Luật (01.04.2025)
Đòi nợ thế nào để không vi phạm pháp luật và đảm bảo quyền lợi? (01.04.2025)
Cẩn trọng khi đổi tiền mới và tiền lưu niệm để tránh vi phạm pháp luật (01.04.2025)
Làm thế nào để thanh lý tài sản cầm cố hợp pháp? (01.04.2025)