>>> Phân biệt bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
>>> Quyền lập di chúc định đoạt giá trị được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Thu hồi đất là gì? Các trường hợp nhà nước thu hồi đất
Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai hiện hành, thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, điều khoản này đặt ra 02 trường hợp Nhà nước có thể thu hồi lại đất:
(i) Khi Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất; hoặc
(ii) Khi người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai
Theo đó, thu hồi đất của người đã chết cũng có thể là thuộc vào một trong hai trường hợp mà Nhà nước có thể thu hồi đất theo pháp luật về đất đai.
Nhà nước có được thu hồi đất của người đã chết không?
Dựa trên căn cứ trên, Nhà nước hoàn toàn có thể thu hồi đất của người đã chết nếu thuộc các trường hợp phải thu hồi đất. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc Nhà nước sẽ luôn thu hồi lại đất nếu người sử dụng đất đó qua đời.
Cụ thể, đối với trường hợp người đã chết để lại thừa kế là bất động sản do mình sở hữu, căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định về Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Theo đó, một trong các quyền của người sử dụng đất là cá nhân là quyền được để lại thừa kế là quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Do vậy, nếu cá nhân chết và để lại thừa kế là đất thuộc quyền sở hữu của mình, Nhà nước sẽ không thể thực hiện việc thu hồi đất (trừ trường hợp luật định phải thực hiện việc thu hồi đất).
Nếu người chết để lại thừa kế là đất thuộc quyền sở hữu của mình, Nhà nước không thể thu hồi đất
Ở một trường hợp khác, cụ thể là trường hợp người sử dụng đất đã chết nhưng không có người thừa kế đối với mảnh đất đó, Nhà nước có thể thực hiện việc thu hồi đất. Bởi lẽ, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật. Như vậy, đối với trường hợp người đã chết có tài sản là bất động sản nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước, bằng quyền lực của mình, có thể thực hiện việc thu hồi đất.
Tuy nhiên, việc thu hồi đất trong trường hợp này không thể đương nhiên thực hiện mà không có căn cứ. Bởi lẽ căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 65 Luật Đất đai 2013, việc thu hồi quyền sử dụng đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế chỉ có thể tiến hành dựa trên cơ sở là giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó.
Như vậy, Nhà nước có thể tiến hành thu hồi đất của cá nhân đã chết trong trường hợp người đó chết mà không chia thừa kế đối với đất thuộc sở hữu của mình.
Thẩm quyền thu hồi đất của người đã chết nhưng không có thừa kế?
Pháp luật đất đai không xem đất của người đã chết nhưng không có thừa kế là một loại đất cần có thẩm quyền thu hồi riêng biệt. Do đó, thẩm quyền thu hồi đất này cũng có thể được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền thu hồi đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất:
“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất”.
Như vậy, tùy vào từng loại đất và chủ thể có quyền sử dụng đất đó mà thẩm quyền thu hồi đất sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cụ thể như sau:
(i) Nếu người sử dụng đất đã chết là người Việt Nam định cư ở nước ngoài (nhưng không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam) thì thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(ii) Nếu người sử dụng đất đã chết đó là cá nhân (không thuộc trường hợp trên) hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bên cạnh đó, thẩm quyền thu hồi đất trên có thể do chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện quyết định thu hồi đất nếu như trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013.
UBND cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi đất
Trình tự, thủ tục thu hồi đất của người đã chết
Về trình tự, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự thu hồi đất của người đã chết được quy định như sau:
“c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;…”
Như vậy, để có thể tiến hành thu hồi đất của người đã chết, cần có gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết và và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Về thủ tục, căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT:
“Điều 13. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:
[...]
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
d) Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:
a) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố cá nhân sử dụng đất là đã chết theo quy định của pháp luật;
b) Văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân sử dụng đất đã chết;
c) Các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.”
Trình tự, thủ tục thu hồi đất của người đã chết được thực hiện theo Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Theo như điều khoản trên, bên cạnh những tài liệu được nêu theo Điều 65 Nghị định 43/2014, cần có thêm các tài liệu khác như:
(i) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất
(ii) Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
(iii) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
(i) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư.
Trên là nội dung về “Nhà nước có được thu hồi đất của người đã chết không?” hy vọng giải đáp được thắc mắc của bạn. Liên hệ ngay luật sư đất đai TPHCM LHLegal để được giải đáp thắc mắc, tư vấn pháp lý, hỗ trợ giải quyết tranh chấp đất đai, làm giấy tờ nhà đất,...
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Dịch vụ làm sổ đỏ sổ hồng trọn gói nhanh chóng (04.08.2022)
Một số quy định về nhà ở hình thành trong tương lai mà bên thuê, mua, thuê mua cần nắm theo Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 (04.09.2024)
Bị thu hồi đất khai hoang có được bồi thường không? (03.09.2024)
Một số lưu ý khi mua bán đất nông nghiệp bằng giấy viết tay (27.08.2024)
Công chức, viên chức có được nhận thừa kế đất nông nghiệp? (22.08.2024)
Sổ đỏ và sổ hồng khác nhau như thế nào? Có bắt buộc đổi từ sổ đỏ sang sổ hồng? (06.08.2024)
Đất khai hoang có làm sổ đỏ được không? Chi phí làm sổ đỏ đất khai hoang bao nhiêu? (12.03.2024)
Nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất trong năm 2025 (23.02.2024)