>>> Doanh nghiệp cần chuẩn bị gì theo Pháp luật lao động?
>>> Các vấn đề pháp lý về cho thuê lại lao động mới nhất hiện nay
Dưới bài viết này, LHLegal sẽ phân tích và làm rõ các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc người lao động làm nhiều công việc cùng lúc, bao gồm quyền và nghĩa vụ của người lao động, các giới hạn pháp lý cần tuân thủ, cũng như những rủi ro tiềm ẩn mà cả người lao động và người sử dụng lao động cần lưu ý để tránh vi phạm pháp luật.
Người lao động có thể cùng lúc làm việc cho hai hay nhiều công ty không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc giao kết hợp đồng lao động:
“Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.”
Theo quy định trên, người lao động có quyền ký kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà không bị giới hạn về số lượng nơi làm việc. Nói cách khác, một cá nhân hoàn toàn có thể làm việc đồng thời cho nhiều người sử dụng lao động, miễn là người đó thực hiện đầy đủ các cam kết đã thỏa thuận trong từng hợp đồng lao động đã ký.
Đóng BHXH, BHYT, BHTN như thế nào khi người lao động làm việc cho hai hay nhiều công ty
Theo Khoản 2 Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc đóng bảo hiểm cho người lao động làm việc tại nhiều công ty như sau:
“Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.”
Khi người lao động làm việc tại nhiều công ty khác nhau, thì việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Theo đó:
Đối với Bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động làm việc tại nhiều công ty như sau:
“Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.”
Người lao động được đề cập tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
-
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
-
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Như vậy, người lao động khi giao kết hợp đồng lao động với nhiều công ty khác nhau thì chỉ phải đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
Đối với Bảo hiểm y tế
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2014) quy định như sau:
“Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.”
Dựa theo quy định trên, trường hợp người lao động ký kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì phải đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Người lao động ký hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên phải đóng bảo hiểm y tế
Đối với bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động làm việc tại nhiều công ty như sau:
“1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
Theo quy định trên, khi người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động và làm việc tại nhiều công ty thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của người lao động khi làm việc tại nhiều công ty
Trước tiên, tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.”
Đồng thời, theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương tiền công hiện nay như sau:
Từ căn cứ trên, việc tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công đối với người lao động làm việc tại nhiều công ty trong 1 năm như sau:
Trường hợp 1: Nếu người lao động làm 2 công ty và đều ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì sẽ thực hiện tính thuế TNCN theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp 2: Nếu người lao động làm 2 công ty, trong đó có 1 công ty ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và 1 công ty không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì:
-
Đối với công ty ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tính TNCN theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương tiền công.
-
Công ty không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Lưu ý về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ khi người lao động làm việc tại nhiều công ty
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.”
Theo quy định trên, trong trường hợp người lao động đồng thời làm việc tại nhiều công ty, đặc biệt khi công việc có liên quan đến bí mật kinh doanh hoặc bí mật công nghệ, các công ty hoàn toàn có quyền thỏa thuận với người lao động về các điều khoản bảo mật thông tin. Những thỏa thuận này có thể bao gồm cam kết không tiết lộ, không sử dụng thông tin mật vì mục đích cá nhân hoặc cho bên thứ ba, cũng như các chế tài xử lý vi phạm, bao gồm cả trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Quy định này đóng vai trò là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng lao động, đồng thời góp phần duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Cảm ơn Quý bạn đọc đã theo dõi!
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Những lưu ý khi sử dụng lao động chưa thành niên (26.11.2022)
Làm gì khi bị công ty sa thải trái pháp luật? (18.11.2022)
Hướng dẫn thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (17.11.2022)
03 loại trợ cấp được nhận khi người lao động bị mất việc (16.11.2022)
Người lao động nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp thôi việc? (08.08.2022)
Các vấn đề pháp lý về cho thuê lại lao động mới nhất hiện nay (27.07.2022)
Quy trình xử lý kỷ luật người lao động mới nhất hiện nay (27.07.2022)
Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 cho 63 tỉnh thành - Cập nhật mới nhất (14.06.2022)