Tuy nhiên, bên cạnh chức năng chính là cho vay và nhận tiền gửi từ QTDND, pháp luật hiện hành còn mở rộng phạm vi hoạt động cho Co-opBank, cho phép thực hiện nhiều nghiệp vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác. Điều này không chỉ giúp tăng tính linh hoạt, đa dạng hóa nguồn thu mà còn góp phần củng cố an toàn, hiệu quả của toàn bộ hệ thống tài chính hợp tác. Bài viết sau đây của LHLegal sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu rõ về ngân hàng hợp tác xã Việt Nam
>>> Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hoạt động dưới hình thức nào?
>>> Các vướng mắc khi ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm đang tranh chấp, tài sản bị kê biên
Ngân hàng Hợp tác xã được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024, Ngân hàng hợp tác xã (Co-opBank) là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dâno các quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và một số pháp nhân góp vốn thành lập nhằm mục tiêu liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính và điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
Về bản chất, ngân hàng hợp tác xã là một ngân hàng của hệ thống QTDND, tổ chức theo hình thức hợp tác xã. Mục tiêu cốt lõi của ngân hàng hợp tác xã là tăng cường liên kết và bảo đảm an toàn hệ thống thông qua việc hỗ trợ tài chính và kiểm soát hệ thống QTDND – các thành viên của mình. Cụ thể, theo Điều 3 Thông tư 27/2024/TT-NHNN định nghĩa ngân hàng hợp tác xã “là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng với mục tiêu chủ yếu là liên kết, bảo đảm an toàn của hệ thống thông qua việc hỗ trợ tài chính và kiểm tra, giám sát hoạt động trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân”.
Hoạt động chính của Ngân hàng Hợp tác xã theo quy định
Theo Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn, hoạt động chính của ngân hàng hợp tác xã được quy định rõ ràng. Cụ thể, hoạt động chủ yếu của ngân hàng hợp tác xã là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng hợp tác xã được phép cho các QTDND thành viên vay và nhận tiền gửi nhằm cân đối vốn trong hệ thống. Theo khoản 1 Điều 125 Luật các tổ chức tín dụng 2024 quy định
“1. Ngân hàng hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Điều hòa vốn và thực hiện hoạt động ngân hàng đối với quỹ tín dụng nhân dân. Hoạt động điều hòa vốn của ngân hàng hợp tác xã là hoạt động cho vay, nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác quy định tại Mục 2 Chương này;
c) Hỗ trợ phát triển sản phẩm, dịch vụ, đào tạo nghiệp vụ cho quỹ tín dụng nhân dân;
d) Kiểm tra, giám sát quỹ tín dụng nhân dân;
đ) Kiểm toán nội bộ đối với quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp cần thiết;
e) Cử nhân sự đủ tiêu chuẩn, điều kiện để giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc và chức danh quản lý, điều hành khác của quỹ tín dụng nhân dân theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.”
Tóm lại, hoạt động chính của ngân hàng hợp tác xã bao gồm các nghiệp vụ ngân hàng căn bản (mở tài khoản thanh toán, cho vay, nhận tiền gửi, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, vv) nhưng chỉ phục vụ các quỹ tín dụng nhân dân thành viên của mình. Ngoài ra, luật cho phép ngân hàng hợp tác xã tham gia thêm một số công việc hỗ trợ để củng cố hệ thống (như đào tạo, phát triển sản phẩm cho QTDND). Mọi hoạt động ngân hàng này đều phải tuân thủ hạn mức và quy định an toàn của hệ thống tín dụng chung.
Các hoạt động khác được phép tham gia theo quy định
Ngoài hoạt động chính, ngân hàng hợp tác xã còn được tham gia nhiều hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
Theo điểm b khoản 1 điều 125 Luật các tổ chức tín dụng 2024 ghi nhận: ngân hàng hợp tác xã được thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại Mục 2 Chương V Luật này, nhưng phải được NHNN chấp thuận bằng văn bản. Căn cứ Điều 21 Thông tư 27/2024/TT-NHNN quy định ngân hàng hợp tác xã ngoài hoạt động chính còn được phép tham gia các hoạt động khác như sau:
“Hoạt động kinh doanh khác
1. Ngân hàng hợp tác xã được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
a) Dịch vụ quản lý tiền mặt; dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn;
b) Cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản bao gồm: dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ thanh toán không qua tài khoản khác;
c) Tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác quy định trong Giấy phép.
d) Ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong hoạt động ngân hàng, giao đại lý thanh toán.
2. Ngân hàng hợp tác xã được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác sau theo quy định của pháp luật có liên quan:
a) Mua, bán trái phiếu Chính phủ;
b) Phát hành trái phiếu.
3. Đại lý bảo hiểm theo quy định sau:
a) Khi Giấy phép mà Ngân hàng Nhà nước cấp cho ngân hàng hợp tác xã có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm, ngân hàng hợp tác xã được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
b) Khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm, ngân hàng hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan.”
Nhìn chung, phạm vi hoạt động ngoài chức năng chính của ngân hàng hợp tác xã là rất đa dạng, từ các nghiệp vụ tín dụng – thanh toán truyền thống cho đến dịch vụ hỗ trợ và công cụ thị trường vốn. Tuy nhiên, mọi hoạt động này đều phải được chấp thuận và cho phép trong Giấy phép thành lập và hoạt động (Điều 5 Thông tư 27/2024/TT-NHNN) và tuân thủ quy định của NHNN.
Giới hạn và điều kiện để Ngân hàng hợp tác xã thực hiện các hoạt động ngoài chức năng chính
Dù được mở rộng quyền hạn, ngân hàng hợp tác xã vẫn phải tuân thủ những giới hạn an toàn và điều kiện pháp lý nghiêm ngặt. Trước hết, mọi hoạt động ngân hàng, kể cả ngoài chức năng chính, đều phải nằm trong nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do NHNN cấp. Nếu ngân hàng hợp tác xã muốn thực hiện thêm nghiệp vụ mới (ví dụ phát hành thẻ ngân hàng, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, vv.), cần có văn bản chấp thuận của NHNN theo thủ tục cấp phép. Theo Điều 6 Thông tư 27/2024/TT-NHNN đã đưa ra mẫu Giấy phép gồm “Nội dung hoạt động” và “Thời hạn hoạt động”, và chỉ các hoạt động được liệt kê trong Giấy phép mới được thực hiện.
Về hạn mức và tỷ lệ an toàn, ngân hàng hợp tác xã phải tuân thủ các quy định chung đối với tổ chức tín dụng. Các quy định về dự phòng rủi ro, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, hệ số thanh khoản… cũng áp dụng tương tự. Ngân hàng hợp tác xã phải đảm bảo không vi phạm các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định.
Thành viên tham gia góp vốn và cơ cấu vốn của ngân hàng hợp tác xã chịu quy định riêng. Thành viên của ngân hàng hợp tác xã chỉ là các QTDND và một số pháp nhân khác đáp ứng Điều 10 Thông tư 27/2024/TT-NHNN về điều kiện gia nhập. Thành viên không phải QTDND khi muốn chuyển nhượng vốn góp cũng phải đảm bảo không làm giảm vốn điều lệ của ngân hàng xuống dưới mức pháp định và giữ lại mức vốn góp bắt buộc.
Cuối cùng, ngân hàng hợp tác xã phải tuân thủ giám sát chặt chẽ của NHNN. Mọi thay đổi nhân sự cấp cao (Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc, vv.) đều cần được NHNN chấp thuận trước khi bổ nhiệm. Ngân hàng phải thực hiện kiểm toán độc lập, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh theo yêu cầu của NHNN, và tuân thủ quy định báo cáo, kiểm toán nội bộ đối với QTDND thành viên.
Các hoạt động ngoài chức năng chính của ngân hàng hợp tác xã chỉ được thực hiện khi:
(1) thuộc nội dung cấp phép và được NHNN cho phép;
(2) tuân thủ đầy đủ quy định về an toàn hoạt động ngân hàng (giới hạn tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn, vv.);
(3) không vượt quá các giới hạn về cơ cấu tổ chức (ví dụ vốn điều lệ tối thiểu, thành viên, sở hữu)
(4) tuân thủ các quy định chuyên ngành liên quan (như Luật Hợp tác xã, Luật Tài chính, Luật NHNN, Luật KD bảo hiểm…).
Vi phạm bất kỳ giới hạn hay điều kiện nào có thể dẫn đến xử phạt hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.
Nếu vượt quá giới hạn về cơ cấu tổ chức có thể bị thu hồi giấy phép
Khi nào nên liên hệ luật sư để tư vấn hoạt động pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng?
Với đặc thù pháp lý phức tạp của lĩnh vực ngân hàng hợp tác xã, doanh nghiệp và ngân hàng nên chủ động tìm kiếm sự tư vấn của luật sư chuyên ngành tại các thời điểm sau:
-
Khi mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh: Trước khi ngân hàng hợp tác xã triển khai thêm nghiệp vụ mới (ví dụ mở rộng sang các dịch vụ tài chính, liên kết đầu tư, thành lập công ty tài chính con, vv.), cần kiểm tra xem pháp luật hiện hành có cho phép và thủ tục phê duyệt ra sao. Luật sư LHLegal sẽ giúp ngân hàng tra cứu quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, nghị định và thông tư hướng dẫn, xác định các điều kiện cần thiết (vốn pháp định, cơ cấu vốn, tiêu chuẩn nhân sự, vv.), cũng như chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép hoặc sửa đổi giấy phép tại NHNN.
-
Khi ký kết hợp đồng tài chính, liên kết, hợp tác: Hầu hết hoạt động ngân hàng đều gắn liền với các giao dịch tài chính, như hợp đồng vay vốn, bảo lãnh, ủy thác đầu tư hay hợp tác đầu tư liên doanh… Việc này đòi hỏi tuân thủ Luật Các tổ chức tín dụng, , Luật Phòng, chống rửa tiền, Luật Thuế, Luật Đầu tư, vv. Luật sư LHLegal sẽ giúp ngân hàng soạn thảo, rà soát hợp đồng, đảm bảo cam kết pháp lý phù hợp, tránh điều khoản bất lợi, và tư vấn về quyền lợi, trách nhiệm của các bên.
-
Khi xảy ra tranh chấp trong quá trình hoạt động: Bất kỳ tranh chấp giữa ngân hàng hợp tác xã với thành viên (QTDND), khách hàng, đối tác hay cơ quan quản lý cũng cần được giải quyết dựa trên hệ thống luật pháp. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp tín dụng (nợ xấu, vỡ nợ), tranh chấp hợp đồng (bảo lãnh, hợp tác đầu tư) hoặc khi xử lý vi phạm hành chính (phạt vi phạm quy định ngân hàng), luật sư sẽ cung cấp ý kiến pháp lý về quyền lợi, nghĩa vụ của ngân hàng, thủ tục giải quyết (thương lượng, kiện tụng, yêu cầu chính phủ can thiệp, vv.) và soạn thảo các văn bản pháp lý cần thiết.
Trong mọi trường hợp, tư vấn luật ngân hàng chuyên sâu giúp đảm bảo hoạt động của ngân hàng hợp tác xã không vi phạm quy định và được thực hiện hiệu quả. Luật sư LHLegal am hiểu pháp lý ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp với khung pháp lý, tránh rủi ro pháp lý và duy trì hoạt động bền vững.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Tài sản bảo đảm là bất động sản: Ngân hàng cần cảnh giác rủi ro pháp lý! (27.03.2025)
Ngân hàng có bắt buộc phải công khai thông tin Open API không? (27.03.2025)
Đề xuất sửa đổi bổ sung một số điều của luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) Ngân hàng được thu giữ tài sản bảo đảm dù không có thỏa thuận (26.03.2025)
Năm 2025 nên đầu tư vào đâu: Vàng, chứng khoán, bất động sản hay gửi tiết kiệm? (26.03.2025)
Diễn biến mới nhất về lãi suất ngân hàng: Lãi suất tiền gửi tiếp tục giảm (26.03.2025)
Dịch vụ luật sư tư vấn tài chính ngân hàng - Hỗ trợ pháp lý chuyên sâu cho doanh nghiệp & ngân hàng (25.03.2025)
Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần tập trung thu hồi nợ vay, xử lý nợ xấu (25.03.2025)
Xử lý tài sản bảo đảm bị kê biên trong vụ án hình sự - Quy trình và giải pháp (24.03.2025)