>>> Nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện? Nên làm gì khi nợ quá hạn ngân hàng?
>>> Tranh chấp Hợp đồng bảo đảm khi tài sản bảo đảm bị tranh chấp - Ngân hàng cần làm gì?
Quy định pháp luật về phá sản ngân hàng
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc phá sản ngân hàng được điều chỉnh bởi cả Luật Phá sản và Luật Các tổ chức tín dụng. Khác với doanh nghiệp thông thường, ngân hàng là tổ chức tín dụng có vai trò đặc biệt trong hệ thống tài chính quốc gia, nên không được tự ý nộp đơn phá sản. Việc phá sản ngân hàng chỉ được thực hiện “khi tổ chức tín dụng đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.” theo quy định tại Điều 99 Luật Phá sản 2014.
Ngân hàng bị phá sản trong trường hợp nào?
Khi không còn khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính, ngân hàng có khả năng bị phá sản. Tình trạng này có thể phát sinh do Ngân hàng mất khả năng thanh toán hoặc do không còn đủ tài sản lưu động để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 203 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, “Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán” thì tổ chức tín dụng phải nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản.
Khi một tổ chức tín dụng gặp khó khăn nghiêm trọng, theo Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của Tổ chức tín dụng và xây dựng phương án tái cơ cấu hoặc phục hồi. Mục tiêu của biện pháp này là vực dậy Tổ chức tín dụng, hoặc tìm kiếm giải pháp chuyển giao bắt buộc nhằm tránh rơi vào tình trạng phá sản.
Trường hợp các biện pháp phục hồi không mang lại hiệu quả, hoặc không thể thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước sẽ ra quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt. Khi đó, Ngân hàng có trách nhiệm nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản theo quy định của Điều 204 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Quy trình xử lý tài sản khi ngân hàng phá sản
Theo quy định tại Điều 204 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, việc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải tuân thủ nghiêm ngặt trình tự, thủ tục thanh lý theo quy định Luật Phá sản 2014 với các bước chính sau:
-
Kiểm kê tài sản: Theo Khoản 1 Điều 65 Luật Phá sản 2014, tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm kê toàn bộ tài sản của mình khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Việc kiểm kê này nhằm xác định rõ giá trị tài sản hiện có để làm căn cứ xử lý nghĩa vụ tài chính và phân chia tài sản sau này.
-
Thông báo kết quả kiểm kê tài sản tại Hội nghị chủ nợ: Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 81 Luật Phá sản 2014, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thông báo công khai về kết quả kiểm kê tài sản. Việc thông báo giúp các chủ nợ có đầy đủ thông tin về hiện trạng tài sản của tổ chức tín dụng để đưa ra quyết định trong quá trình giải quyết phá sản.
-
Tuyên bố phá sản và quyết định thanh lý tài sản: Theo Điều 108 Luật Phá sản 2014, sau khi hoàn tất các bước theo quy trình, Tòa án nhân dân sẽ ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản. Trong quyết định này, Tòa án đồng thời xác định rõ việc thực hiện thanh lý và bán đấu giá các tài sản còn lại của tổ chức tín dụng.
-
Tổ chức thanh lý tài sản: Khoản 1 Điều 121 Luật Phá sản 2014 quy định Chấp hành viên cần yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản trong thời hạn 02 ngày làm việc từ ngày nhận được quyết định phân công. Đây là bước then chốt để xử lý tài sản còn lại và chuẩn bị cho việc thanh toán nghĩa vụ.
-
Định giá tài sản và bán tài sản: Theo Điều 122, Điều 123 và Điều 124 Luật Phá sản 2014, việc định giá tài sản sẽ được thực hiện theo trình tự pháp luật nhằm đảm bảo tính khách quan và chính xác, trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thì Thẩm phán hoặc Chấp hành viên ra quyết định định giá lại. Sau đó, tài sản sẽ được bán, có thể qua hình thức đấu giá công khai hoặc theo phương thức khác do Tòa án chỉ định.
-
Phân chia nghĩa vụ thanh toán: Căn cứ Điều 54 Luật Phá sản 2014, số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản sẽ được phân chia theo thứ tự ưu tiên thanh toán. Thứ tự này đảm bảo các khoản chi phí hợp lý, quyền lợi người lao động, nghĩa vụ thuế và quyền lợi hợp pháp của các chủ nợ được xử lý đúng quy định pháp luật.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình bị thanh lý tài sản có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính phát sinh từ hoạt động thanh lý, bao gồm thanh toán các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, triển khai và hoàn tất quá trình thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tài sản của ngân hàng bị phá sản có được thanh lý không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024, ngay sau khi Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng, Tòa án sẽ tiến hành áp dụng ngay thủ tục như kiểm kê tài sản để đảm bảo việc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản, nhằm bảo đảm việc xử lý tài sản được thực hiện kịp thời, minh bạch và đúng trình tự, qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ, người gửi tiền và các bên có liên quan.
Vì vậy, trong trường hợp ngân hàng bị tuyên bố phá sản, tài sản của ngân hàng sẽ được tiến hành thanh lý theo quy định pháp luật. Việc thanh lý tài sản nhằm mục đích thu hồi, phân phối tài sản còn lại của tổ chức tín dụng cho các chủ thể có quyền và lợi ích liên quan, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thứ tự ưu tiên trong thanh toán đã được pháp luật quy định.
Tài sản ngân hàng sẽ được tiến hành thanh lý trong trường hợp bị tuyên bố phá sản
Thứ tự ưu tiên thanh toán theo quy định tại Điều 54 Luật Phá sản 2014 như sau:
-
Chi phí phá sản;
-
Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
-
Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng;
-
Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Khả năng thu hồi vốn, tài sản của các bên liên quan
Khi một ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản, quá trình xử lý sẽ có sự tham gia của nhiều bên liên quan với vai trò và nghĩa vụ pháp lý cụ thể. Các chủ thể chính bao gồm:
-
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thực hiện chức năng quản lý, giám sát toàn bộ quá trình phá sản);
-
Người gửi tiền (được ưu tiên bảo vệ, bao gồm cả quyền lợi từ bảo hiểm tiền gửi);
-
Người lao động (có quyền ưu tiên thanh toán tiền lương, trợ cấp);
-
Các chủ nợ khác (bao gồm chủ nợ có và không có bảo đảm, cùng các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước);
-
Cổ đông hoặc chủ sở hữu (chịu trách nhiệm cuối cùng và thường là đối tượng chịu thiệt hại nhiều nhất);
-
Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định);
-
Tòa án nhân dân (cơ quan có thẩm quyền ra quyết định mở và giám sát thủ tục phá sản).
Theo quy định tại khoản 7 Điều 61 và điểm d khoản 2 Điều 77 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024, trong trường hợp tổ chức tín dụng bị giải thể hoặc phá sản, sau khi đã hoàn thành việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính theo thứ tự ưu tiên do pháp luật quy định, cổ đông của công ty cổ phần và thành viên góp vốn trong tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quyền nhận lại phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần hoặc phần vốn góp của mình tại tổ chức tín dụng đó. Việc phân chia tài sản phải bảo đảm nguyên tắc công bằng, minh bạch và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp lý liên quan đến giải thể hoặc phá sản tổ chức tín dụng.
Liên hệ LHLegal – Luật sư tư vấn tài chính ngân hàng
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc lĩnh vực tài chính – ngân hàng, Công ty Luật TNHH LHLegal là đối tác pháp lý đáng tin cậy trong việc tư vấn và đại diện xử lý các tranh chấp phát sinh liên quan đến tổ chức tín dụng bị phá sản.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, bao gồm: hỗ trợ đòi nợ, thu hồi tài sản, và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người gửi tiền cũng như các đối tác liên quan. LHLegal cam kết đồng hành cùng khách hàng trong mọi giai đoạn pháp lý, đảm bảo quy trình xử lý đúng pháp luật, hiệu quả và an toàn về quyền lợi tài chính.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Một loạt ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm (21.03.2025)
Ngân hàng Nhà nước đề xuất tài sản bảo đảm không bị kê biên trong xử lý nợ xấu (16.03.2025)
Vì sao ngân hàng muốn thu giữ tài sản đảm bảo kể cả không có thỏa thuận (16.03.2025)
Nghĩa vụ của ngân hàng khi xử lý tài sản bảo đảm (14.03.2025)
Quy định về thế chấp bất động sản và việc xử lý tài sản thế chấp trong hợp đồng tín dụng ngân hàng (09.12.2024)
Tổ chức tín dụng là gì? Các loại hình tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật (06.12.2024)
Không có chuyện Ngân hàng cấm cho vay mua nhà hình thành trong tương lai từ ngày 01/7/2024 (01.02.2024)
Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hoạt động dưới hình thức nào? (21.02.2023)