Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế mà tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế phải nộp theo quy định của Luật Thuế TNDN.
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp).
Số thuế TNDN mà doanh nghiệp tư nhân phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
(1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)
(2) Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
Mức phạt kê khai sai thuế TNDN
Tại Điều 12 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 (Sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021) quy định:
“Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này”.
Điều 16 Nghị định này quy định:
“Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này”.
Như vậy, đối với việc khai sai trong hồ sơ thuế, tuỳ vào việc khai sai thuế có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế hay không và mức độ hậu quả mà hành vi khai sai thuế gây ra, người khai sai thuế có thể phải gánh chịu mức phạt từ 500.000 - 8000.000 đồng, khi khai sai thuế TNDN dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì người nộp thuế còn bị phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định. Cùng với đó có nghĩa vụ khắc phục hậu quả như: Khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; Điều chỉnh lại số lỗ, số số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có)...
Khai sai trong hồ sơ thuế có thể bị phạt từ 500 - 800 ngàn đồng
Cách xử lý khi kê khai sai thuế thu nhập doanh nghiệp
Vậy doanh nghiệp cần xử lý thế nào trong trường hợp phát hiện việc kê khai sai thuế thu nhập doanh nghiệp có sai sót?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp có sai sót:
Trường hợp 1: Việc khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm thì doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp 2: Việc khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Theo khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019, Hồ sơ khai bổ sung bao gồm:
-
Tờ khai bổ sung (mẫu 01/KHBS tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC); Tải mẫu tại đây
-
Bản giải trình tờ khai bổ sung (mẫu 01-1/KHBS tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC); Tải mẫu tại đây
-
Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung.
Lưu ý là việc khắc phục này phải đảm bảo đúng thời hạn quy định. Theo Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
Khi phát hiện hồ sơ khai thuế sai sót, người nộp thuế phải khai bổ sung trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính có sai sót
Đồng thời, theo khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 cũng quy định:
-
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của doanh nghiệp thì thì doanh nghiệp vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng sẽ bị cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu và hành vi trốn thuế.
-
Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:
-
Doanh nghiệp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu và hành vi trốn thuế.
-
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
-
Việc kê khai và nộp thuế TNDN là cực kỳ quan trọng, kê khai sai thuế mang đến rủi ro lớn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty, thậm chí người kê khai sai nhưng không kịp thời khắc phục, sửa chữa có thể bị truy cứu trách nhiệm Hình sự với Tội trốn thuế (tại Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Do đó, nhà đầu tư cần nắm vững quy định về kê khai, trích nộp thuế để không xảy ra những tình huống đáng tiếc.
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, tranh chấp hợp đồng là một trong những vấn đề pháp lý phổ biến và phức tạp nhất. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, LHLegal tự hào là đối tác tin cậy trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng kinh doanh thương mại.
Liên hệ ngay dịch vụ tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại LHLegal nếu Quý khách hàng cần đàm phán, soạn thảo và thực thi hợp đồng, đồng thời đại diện trong các vụ kiện tại tòa án hoặc trọng tài thương mại. Chúng tôi hiểu rằng mỗi tranh chấp đều có những đặc thù riêng, do đó, LHLegal luôn đặt mục tiêu đưa ra các giải pháp tối ưu và bảo vệ quyền lợi tối đa cho khách hàng.
Với phương châm “Uy tín - Chuyên nghiệp - Hiệu quả”, LHLegal cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp để giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, đúng pháp luật và giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Nghị quyết 68: Bệ phóng cho mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp (07.05.2025)
Ai bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp? Cập nhật quy định mới nhất! (06.05.2025)
Cấm vận thương mại là gì? Điều kiện miễn thuế nhập khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan (06.05.2025)
Phân tích toàn văn Nghị quyết 68: Giảm thiểu “Xin - Cho” - Mở lối tự do kinh doanh, bảo vệ doanh nghiệp tư nhân (06.05.2025)
Hướng dẫn thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 1 thành viên (06.05.2025)
Không góp đủ vốn điều lệ đúng hạn bị phạt bao nhiêu tiền? Hướng dẫn xử lý theo quy định mới (06.05.2025)
Yêu cầu chung đối với hợp đồng giao kết với người tiêu dùng: Các điều khoản nào không được quy định? (06.05.2025)
Kinh doanh bất động sản có bắt buộc công khai thông tin về bất động sản không? (06.05.2025)