>>> Những lưu ý quan trọng khi ngân hàng thực hiện bán đấu giá khoản nợ
>>> Nghĩa vụ của ngân hàng khi xử lý tài sản bảo đảm
Khái niệm mua bán nợ theo Thông tư 09/2015/TT-NHNN
Mua, bán nợ là thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ.
Khái niệm bán đấu giá khoản nợ của ngân hàng
Bán đấu giá khoản nợ của ngân hàng là một phương thức thu hồi vốn quan trọng để giảm tỷ lệ nợ xấu và tối ưu hóa hoạt động tài chính cho ngân hàng. Bởi lẽ, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 và điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư 09/2015/TT-NHNN,bên mua nợ sẽ thừa kế toàn bộ quyền và nghĩa vụ của ngân hàng - tức bên bán nợ. Khi này, việc ngân hàng bán nợ sẽ giúp ngân hàng thu hồi vốn nhanh hơn, giảm tỷ lệ nợ xấu mà còn tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận thị trường mua bán nợ, góp phần thanh khoản hóa các khoản nợ trong hệ thống tài chính
Theo điểm o khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 (LĐGTS), khoản nợ được coi là tài sản và có thể bán đấu giá nếu đáp ứng các điều kiện pháp lý:
“Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;”
Điều này phù hợp với Điều 450 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS), quy định về quyền chuyển nhượng khoản nợ nếu không bị cấm bởi pháp luật hoặc thỏa thuận hợp đồng.
Ngoài ra, theo Nghị quyết 42/2017/QH14 (được gia hạn hiệu lực lần lượt theo Nghị quyết 63/2022/QH15 và Nghị quyết 148/NQ-CP), khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm có thể được xử lý thông qua bán đấu giá nhằm đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ của tổ chức tín dụng.
Khi nào ngân hàng có thể bán đấu giá khoản nợ?
Ngân hàng chỉ được bán đấu giá khoản nợ khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Thứ nhất, đáp ứng điều kiện của khoản nợ được bán
Ngân hàng có quyền bán khoản nợ nếu đó là khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Điều 195, Điều 196, Điều 197 Luật Các tổ chức tín dụng, cụ thể:
“Điều 196. Bán nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ bán nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật. Giá bán khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ xấu”
Thêm vào đó, khoản nợ đủ điều kiện để xử lý là khoản nợ:
“1. Nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khoản nợ xấu đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nhưng chưa thu hồi được nợ và đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán;
2. Nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ đã mua của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng chưa thu hồi được nợ.” (Theo Điều 195 Luật Các tổ chức tín dụng).
Thêm vào đó, khoản nợ được mua, bán phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-NHNN:
“Điều 4. Điều kiện khoản nợ được mua, bán
Các khoản nợ được mua, bán phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan của khoản nợ được mua, bán, hợp đồng bảo đảm (nếu có) do bên bán nợ cung cấp phải phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng khoản nợ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ.
3. Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua, bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ.”
Đồng thời, khoản nợ được mua, bán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN là:
“2. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán của bên bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”.
Như vậy, để mua, bán khoản nợ thì phải đáp ứng các điều kiện cụ thể được nêu tại Thông tư này như: Hồ sơ phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng khoản nợ; không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ; khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự….
Thứ hai, Ngân hàng là tổ chức có khoản nợ được bán theo quy định của pháp luật
Cụ thể, theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, bên bán nợ là:
“Bên bán nợ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Mà theo khoản 2 Điều 3 Thông tư này:
“2. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán của bên bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Như vậy, ngân hàng là bên bán nợ khi có khoản nợ đáp ứng điều kiện được bán.
Ngân hàng có quyền bán khoản nợ nếu như đó là khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Điều 195, Điều 196, Điều 197 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì
Việc bán khoản nợ xấu phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật liên quan theo Điều 196 Luật Các tổ chức tín dụng. Cụ thể:
“Điều 196. Bán nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ bán nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật. Giá bán khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ xấu”.
Khoản nợ đủ điều kiện để được xử lý là khoản nợ:
“1. Nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khoản nợ xấu đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nhưng chưa thu hồi được nợ và đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán;
2. Nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ đã mua của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng chưa thu hồi được nợ.” (Theo Điều 195 Luật Các tổ chức tín dụng).
Thứ tư, khoản nợ được mua, bán phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-NHNN:
“Điều 4. Điều kiện khoản nợ được mua, bán
Các khoản nợ được mua, bán phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan của khoản nợ được mua, bán, hợp đồng bảo đảm (nếu có) do bên bán nợ cung cấp phải phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng khoản nợ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ.
3. Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua, bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ.”
Đồng thời, khoản nợ được mua, bán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN là:
“2. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán của bên bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Như vậy, để mua, bán khoản nợ thì phải đáp ứng các điều kiện cụ thể được nêu tại Thông tư này như: Hồ sơ phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng khoản nợ; không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ; khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự….
Để mua bán khoản nợ, phải đáp ứng đủ hồ sơ, chính xác thực trạng khoản nợ
Ai được mua khoản nợ từ Ngân hàng?
Bên mua nợ quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN bao gồm:
“a) Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.
b) Tổ chức, cá nhân là người không cư trú.”
Hình thức bán khoản nợ Ngân hàng có thể áp dụng
Thứ nhất, bán không thông qua đấu giá
Theo quy định tại Điều 196, Điều 197 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2015/TT-NHNN. Các bên có thể thỏa thuận để mua, bán khoản nợ theo giá thị trường mà không cần thông qua đấu giá. Cụ thể, ngân hàng thương lượng với cá nhân, pháp nhân (có thể là ngân hàng khác) về việc mua, bán khoản nợ và khi hai bên đạt được thỏa thuận về việc bán khoản nợ thì sẽ cùng ký kết hợp đồng mua bán khoản nợ. Việc thỏa thuận này không được trái với quy định của Thông tư 09/2015/TT-NHNN và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Như vậy, ngân hàng hoàn toàn có quyền tự thương lượng để bán khoản nợ cho chủ thể khác theo giá trị thị trường.
Thứ hai, bán nợ cho VAMC
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC - Vietnam Asset Management Company) là một tổ chức do Nhà nước thành lập nhằm hỗ trợ các tổ chức tín dụng xử lý nợ xấu, góp phần ổn định tài chính và thúc đẩy thị trường vốn. VAMC có các vai trò chính sau: Mua lại nợ xấu của các ngân hàng: VAMC mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng theo hai hình thức: Mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt (Tái cơ cấu, giảm áp lực nợ xấu trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng); Mua nợ xấu theo giá trị thị trường (Xử lý khoản nợ một cách thương mại, có thể bán lại cho nhà đầu tư).
Như vậy, Ngân hàng có thể bán nợ cho VAMC, việc bán nợ cho VAMC phải đáp ứng quy định của pháp luật tại các văn bản như: Thông tư số 19/2013/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2016/TT-NHNN)
Thứ ba, bán thông qua đấu giá
Tuy có thể bán khoản nợ bằng hình thức thương lượng trực tiếp với bên mua hoặc bán nợ cho VAMC, nhưng trên thực tế, ngân hàng thường bán đấu giá khoản nợ thông qua tổ chức đấu giá chuyên môn để đảm bảo được các nguyên tắc bán tài sản, hạn chế phát sinh khiếu nại. Luật Đấu giá tài sản 2016 cũng cho phép ngân hàng được đấu giá khoản nợ mặc dù không thuộc điểm 0 khoản 1 Điều 4 LĐGTS, khoản 2 Điều 4 quy định:
“2. Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá.”
Như vậy, ngân hàng hoàn toàn có thể đấu giá tài sản là khoản nợ của mình.
Cơ sở pháp lý về bán đấu giá khoản nợ của ngân hàng
Việc bán đấu giá khoản nợ của ngân hàng chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
-
Luật Đấu giá tài sản 2016. Điều chỉnh quy trình, nguyên tắc và thủ tục đấu giá tài sản, trong đó có khoản nợ.
-
Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Quy định quyền xử lý nợ, mua bán khoản nợ của ngân hàng.
-
Thông tư 09/2015/TT-NHNN về hoạt động mua bán nợ của TCTD
-
Bộ luật Dân sự 2015. Điều chỉnh việc chuyển nhượng, mua bán khoản nợ và quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan.
-
Luật Giá 2023. Quy định về thẩm định giá khoản nợ trước khi bán đấu giá.
-
Nghị quyết 42/2017/QH14 về xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng – Quy định đặc thù về xử lý nợ xấu thông qua đấu giá tài sản bảo đảm.
-
Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Việc bán đấu giá khoản nợ ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản quy phạm pháp luật
Mua bán nợ là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực tài chính, giúp ngân hàng xử lý nợ xấu và tái cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả, các bên tham gia cần hiểu rõ khung pháp lý hiện hành cũng như các quy định liên quan. Việc tuân thủ đúng pháp luật không chỉ giúp hạn chế rủi ro mà còn góp phần tạo nên một thị trường mua bán nợ minh bạch, lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Bộ Công an phản hồi về đề xuất ngân hàng được thu giữ tài sản bảo đảm (09.04.2025)
Nguy cơ và giải pháp tuân thủ quyết định phong tỏa tài khoản từ phía ngân hàng (09.04.2025)
Trách nhiệm của Ngân hàng khi không tuân thủ quyết định phong tỏa dẫn đến tẩu tán tài sản (09.04.2025)
Tranh chấp Hợp đồng bảo đảm khi tài sản bảo đảm bị tranh chấp - Ngân hàng cần làm gì? (09.04.2025)
Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi dùng tài sản bảo đảm cho nhiều khoản vay? (09.04.2025)
Xử lý tài sản bảo đảm cho nhiều khoản vay: Quy định pháp luật và rủi ro doanh nghiệp cần lưu ý (09.04.2025)
Xử lý tài sản bảo đảm khi bảo lãnh vay vốn: Rủi ro và lưu ý pháp lý (09.04.2025)
Bảo lãnh vay vốn là gì? Quy định pháp luật và những điều cần biết (09.04.2025)