>>> Đất nuôi trồng thủy sản có chuyển đổi sang đất thổ cư được không?
>>> Khai thác khoáng sản ở vùng dân tộc thiểu số có phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?

Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Thuộc loại đất nào?
Căn cứ khoản Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
“Điều 4. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
4. Đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.”
Theo điểm d khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024:
“2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
...
d) Đất nuôi trồng thủy sản;”
Có thể hiểu đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng để nuôi trồng các loài sinh vật thủy sinh như cá, tôm, cua, ốc, ngao, sò… trong các hình thức như ao, hồ, ruộng, vùng nước lợ, nước mặn hoặc nước ngọt.
Về phân loại, như các quy định nêu trên, đất nuôi trồng thủy sản được phân vào nhóm đất nông nghiệp, cùng với các loại đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng, đất làm muối...
Đặc điểm pháp lý của đất nuôi trồng thủy sản:
-
Là đất sử dụng có thời hạn.
-
Có thể được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng.
-
Có thể được chuyển mục đích sử dụng nếu phù hợp quy hoạch.
Thế nào là hành vi "bỏ hoang" đất nuôi trồng thủy sản?
Tình trạng “bỏ hoang” đất nuôi trồng thủy sản thường được hiểu là việc người sử dụng đất không đưa đất vào khai thác, canh tác hoặc sản xuất trong một thời gian nhất định.
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định:
“1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.”
Khoản 2 và khoản 7 Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định một trong các hành vi bị nghiêm cấm là:
“2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
...
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.”
Việc không sử dụng đất trong thời gian dài mà không có lý do chính đáng hoặc sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được cho thuê là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. Điều này vi phạm quy định của pháp luật về đất đai.
Theo khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024:
“Người sử dụng đất nuôi trồng thủy sản nếu không sử dụng đất liên tục trong thời gian 12 tháng thì được xem là không đưa đất vào sử dụng.”
Như vậy, nếu chủ sử dụng đất nuôi trồng thủy sản không đưa đất vào canh tác trong 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng, thì hành vi này bị xem là vi phạm pháp luật về đất đai.
Mức xử phạt hành chính khi bỏ hoang đất nuôi trồng thủy sản
Việc không đưa đất vào sử dụng đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP Cụ thể:
“Điều 24. Không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục
1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
..
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 60 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2; thời hạn 90 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này..”
Đồng thời, theo khoản 2 Điều Nghị định 123/2024/NĐ-CP:
“Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.”
Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục lên đến 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng). Ngoài ra người vi phạm còn phải bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
-
Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 60 ngày
-
Bị ghi nhận vi phạm để phục vụ cho quyết định thu hồi đất nếu tiếp tục không khắc phục.

Nếu không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong 12 tháng liên tục có thể bị phạt đến 40 triệu
Trường hợp bị thu hồi đất do không sử dụng đúng quy định
Bên cạnh xử phạt hành chính, việc không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản có thể dẫn đến thu hồi đất theo khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024:
“Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;”
Theo đó, nhà nước thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất không đưa đất vào sử dụng theo đúng mục đích được giao trong thời hạn 12 tháng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Theo Điều 31 Mục 2 Chương IV Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, các trường hợp bất khả kháng được pháp luật thừa nhận đề cập nêu trên gồm:
a) Thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
đ) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;
e) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
g) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.
Việc thu hồi sẽ được tiến hành theo trình tự được quy định tại mục I phần II phụ lục I ban hành kèm theo nghị định 151/2025/NĐ-CP như sau:
“I. Trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai
1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính kiến nghị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền gửi kết luận thanh tra, kiểm tra đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã nơi có đất bị thu hồi.
2. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị hoặc kết luận của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh/xã lập hồ sơ thu hồi đất trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.”
Lưu ý: Người bị thu hồi đất trong trường hợp này không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư hợp pháp (nếu có).
Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển mục đích sử dụng đất?
Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm trong quá trình tái cơ cấu sản xuất, chuyển đổi mô hình kinh tế.
Theo điểm khoản 1 Điều 121 Luật đất đai 2024 quy định:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: …b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;”
Theo quy định trên thì đất nuôi trồng thủy sản có thể chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất nông nghiệp được xin phép Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để chuyển mục đích sử dụng đất (Điểm n Khoản 1 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP).
Theo đó, việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất còn cần căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng.
Trình tự và thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định tại mục IV phần III phụ lục I đính kèm Nghị định số 151/2025/NĐ-CP, như sau:
“1. Trình tự, thủ tục thực hiện đối với trường hợp người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo giá đất trong bảng giá đất như sau:
a) Người đề nghị điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
b) Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thực hiện:
- Giao Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;
- Hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ;
- Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan xác định trường hợp được miễn tiền sử dụng đất/tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có);
- Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: đơn và giấy tờ quy định tại khoản 5 thủ tục này; kèm trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 25 ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế;
đ) Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất/tiền thuê đất phải nộp theo quy định; trường hợp được miễn tiền thuê đất một số năm sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định của Chính phủ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thuế xác định tiền thuê đất phải nộp một số năm; ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
g) Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường;
h) Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp có thẩm quyền ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai; việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định này;
i) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.”
Lưu ý: Nếu tự ý chuyển mục đích sử dụng mà không được cho phép → sẽ bị xử phạt theo Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP., với mức phạt có thể lên đến 150 triệu đồng.
Ngoài ra, Biện pháp khắc phục hậu quả:
-
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
-
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Với kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực đất đai, Luật sư LH Legal có thể hỗ trợ khách hàng:
-
Tư vấn căn cứ pháp lý cụ thể cho từng trường hợp.
-
Hỗ trợ làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất.
-
Đại diện khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định thu hồi đất trái luật.
-
Hướng dẫn hồ sơ chứng minh lý do chính đáng nếu bị kiểm tra.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế (29.10.2022)
Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lối đi chung mới nhất 2023 (29.10.2022)
Quy trình khởi kiện tranh chấp đất đã có sổ đỏ mới nhất 2023 (29.10.2022)
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu về đất đai mới nhất (28.10.2022)
Tranh chấp đất đai không có giấy tờ, giải quyết như thế nào? (28.10.2022)
Cho thuê đất có cần phải công chứng, chứng thực? (28.10.2022)
Tư vấn giải quyết tranh chấp tiền đặt cọc mua đất (28.10.2022)
Luật sư giỏi chuyên tư vấn về tranh chấp đất đai (27.10.2022)


Tổng đài tư vấn pháp luật:
Email: hoa.le@luatsulh.com




