Dưới bài viết này, LHLegal sẽ phân tích quy định pháp luật đối với vấn đề “Doanh nghiệp có được thỏa thuận giảm lương với nhân viên để giảm tiền đóng BHXH”, hy vọng hữu ích đối với Quý bạn đọc.
>>> Từ 1/7/2025 đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu hằng tháng
>>> Người lao động bị tạm đình chỉ công việc có phải đóng BHXH, BHYT hay không?
Công ty có trách nhiệm gì khi tham gia bảo hiểm xã hội?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp về bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
1. Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024; phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc trả sổ bảo hiểm xã hội bản giấy cho người lao động.
2. Lập hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
3. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
4. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và hằng tháng trích khoản tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
5. Xem xét giới thiệu người lao động thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
6. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong trường hợp chi trả thông qua người sử dụng lao động.
7. Xuất trình, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
9. Phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thu hồi số tiền bảo hiểm xã hội hưởng không đúng quy định của người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, Công ty phải có trách nhiệm tham gia và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong quá trình người lao động làm việc tại Công ty.
Công ty có được thỏa thuận giảm lương để giảm tiền đóng BHXH?
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
-
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
-
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
-
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
-
Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
-
Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
-
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
-
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết hơn về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
"...
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH."
Theo đó, việc tham gia bảo hiểm xã hội theo mức nào sẽ phụ thuộc vào mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thuộc diện tính đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn trên khi đối chiếu với hợp đồng lao động. Lúc này, nếu các bên thỏa thuận giảm lương, ký phụ lục giảm mức lương thì đương nhiên tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội sẽ giảm đi.
Nếu các bên thỏa thuận giảm lương, ký phụ lục giảm lương sẽ giảm tiền đóng BHXH
Do đó, luật không cấm việc thỏa thuận giảm lương nên nếu thực tế giữa doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận giảm lương (mức lương) thì đương nhiên tiền lương tháng tham gia bảo hiểm xã hội sẽ giảm theo.
Luật không cấm hay hạn chế nên đơn vị có thể thực hiện, lưu giữ phụ lục hợp đồng lao động về việc giảm lương để xuất trình khi có yêu cầu từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Đồng thời, cần lưu ý mức lương trong hợp đồng phù hợp với thang, bảng lương mà đơn vị xây dựng là được.
Tuy nhiên, cần lưu ý, việc đóng tiền BHXH giảm chỉ phù hợp với quy định pháp luật trong trường hợp thực tế có sự thỏa thuận giảm lương giữa người lao động và doanh nghiệp. Trong trường hợp nếu doanh nghiệp cố tình điều chỉnh hợp đồng để giảm mức lương ghi nhận để trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH, nhưng thực tế người lao động vẫn nhận thu nhập cao hơn, thì hành vi này có thể bị coi là hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, có nguy cơ chịu chế tài xử phạt lên đến 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng) và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Hồ sơ điều chỉnh đóng BHXH cho người lao động khi thay đổi lương
Căn cứ tiểu mục 1.3 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 quy định đối với trường hợp người lao động thay đổi tiền lương đóng bảo hiểm xã hội thì thành phần hồ sơ điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội như sau:
-
Người lao động: Người lao động chưa có mã số bảo hiểm xã hội (hoặc tra cứu không thấy mã số bảo hiểm xã hội): Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS).
-
Đơn vị sử dụng lao động:
-
Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-LT);
-
Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trình tự, thủ tục điều chỉnh đóng BHXH khi thay đổi lương
Căn cứ tiểu mục 1.3 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 quy định về trình tự thủ tục điều chỉnh đóng BHXH khi thay đổi lương như sau:
Trình tự thực hiện
Bước 1:
Đối với Người lao động
-
Trường hợp đã có mã số bảo hiểm xã hội thì cung cấp mã số bảo hiểm xã hội cho đơn vị;
-
Trường hợp chưa có mã số bảo hiểm xã hội: lập Tờ khai TK1-TS.
Đối với Đơn vị sử dụng lao động lập, nộp hồ sơ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội:
-
Lập Mẫu D02-LT;
-
Lập Mẫu D01-TS.
Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Đơn vị nhận kết quả đã giải quyết.
Cách thức thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ: Đơn vị sử dụng lao động lựa chọn nộp hồ sơ theo một trong các hình thức sau:
-
Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
-
Qua Bưu chính;
-
Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.
Bước 2. Nhận kết quả giải quyết theo các hình thức đã đăng ký.
Thời hạn giải quyết:
-
Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
-
Không quá 5 ngày đối với các trường hợp còn lại.
Kết quả giải quyết:
-
Trường hợp tăng, giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
-
Trường hợp điều chỉnh tăng, giảm tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Cơ quan bảo hiểm xã hội ghi nhận kết quả vào cơ sở dữ liệu.
Cơ quan BHXH ghi nhận kết quả vào cơ sở dữ liệu trong trường hợp điều chỉnh tăng, giảm tiền lương đóng BHXH
Trường hợp nào người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc
Căn cứ theo khoản 4, 5 và 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 quy định về những trường hợp người lao động không phải đóng BHXH:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Theo quy định trên, người lao động không phải đóng BHXH trong tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Trường hợp 1: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
-
Trường hợp 2: Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
-
Trường hợp 3: Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Thuận
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Luật BHXH 2024 có hiệu lực: Tin vui cho người lao động với loạt quyền lợi mới (08.07.2025)
Từ 1/7/2025: Tăng mức hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện cho nhiều nhóm đối tượng (04.07.2025)
Từ 1/7/2025 đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu hằng tháng (03.07.2025)
Quyền lợi của Chủ hộ Kinh doanh khi tham gia BHXH bắt buộc (03.07.2025)
Những quy định mới về bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ 1/7/2025: Người lao động cần lưu ý (01.07.2025)
Cập nhật các điểm mới về bảo hiểm xã hội 2025 (24.06.2025)
Từ 1/7/2025: Người lao động nghỉ không lương phải tự đóng bảo hiểm y tế (16.06.2025)
Từ 1/7: Nhiều thay đổi quan trọng về lương hưu và trợ cấp theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (16.06.2025)