>>> Hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị xử lý như thế nào?
>>> Giải đáp: Đất lấn chiếm có được cấp sổ đỏ không và trong trường hợp nào?

Hành lang giao thông là gì?
Theo khoản 5 Điều 2 Luật Đường bộ năm 2024 quy định về khái niệm “hành lang an toàn đường bộ” như sau:
“5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm tầm nhìn xe chạy và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.”
Như vậy, hành lang giao thông hay còn gọi là hành lang an toàn đường bộ được hiểu là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm tầm nhìn xe chạy và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

Đất trong hành lang giao thông
Đất trong hành lang giao thông có được cấp sổ đỏ?
Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận
Theo điểm a khoản 1 Điều 97 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 97. Đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
1. Việc quản lý, sử dụng đất đối với trường hợp đang sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực được quy định như sau:
a) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;”
Theo quy định trên, trường hợp người sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực thì người đó được cấp Giấy chứng nhận đối với đất đó trong trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Như vậy, đất trong hành lang giao thông vẫn được cấp giấy chứng nhận nếu người sử dụng đất có đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo pháp luật đất đai.
Về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 như sau:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
-
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
-
Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
-
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
-
Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
-
Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
-
Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
-
Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;
-
Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;
-
Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
-
Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
-
Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
-
Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình được nông lâm trường giao đất trước 1/7/2004 để làm nhà và sản xuất, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
-
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;
-
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 5: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 6: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 7: Hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 8: Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 mà trên giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau thì người sử dụng đất được chọn thời điểm trên giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp 9: Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật Đất đai năm 2024; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật Đất đai năm 2024 và đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tóm lại, điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
-
Đất có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp;
-
Đất không bị tranh chấp;
-
Đất được sử dụng ổn định, lâu dài;
-
Trong thời hạn sử dụng đất;
-
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
Ngoài ra, đối với đất trong hành lang giao thông phải thỏa mãn các điều kiện như:
-
Đất được sử dụng trước khi có quy hoạch hành lang giao thông. Việc sử dụng đất không vi phạm quy định pháp luật tại thời điểm sử dụng.
-
Đất không phải do lấn, chiếm, sử dụng trái phép sau khi có quy hoạch hành lang an toàn giao thông.
-
Đất phù hợp với quy hoạch hành lang an toàn giao thông tại khu vực đất đã hết hiệu lực hoặc được điều chỉnh và mảnh đất không còn thuộc phạm vi hành lang an toàn giao thông;
-
Đất không ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ.
Như vậy, người sử dụng đất trong hành lang giao thông đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm a khoản 1 Điều 97 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận
Theo điểm a khoản 1 Điều 97 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất trong hành lang giao thông nhưng không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trong hành lang giao thông đó.
Một số trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trong hành lang giao thông như:
-
Đất trong hành lang giao thông là đất lấn, chiếm, sử dụng trái phép sau khi đã có quy hoạch hành lang an toàn giao thông được phê duyệt;
-
Đất trong hành lang giao thông sử dụng sai mục đích so với quy hoạch hành lang an toàn giao thông do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
-
Đất nằm trong khu vực buộc phải bảo vệ nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong hành lang giao thông
Ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất theo pháp luật quy định, thì người sử dụng đất đối với đất trong hành lang giao thông có các quyền và nghĩa vụ như sau:
Quyền của người sử dụng đất đối với đất trong hành lang an toàn như:
-
Sử dụng hợp pháp: Người sử dụng đất được phép sử dụng đất đúng mục đích và phạm vi cho phép theo quy định của pháp luật. Họ cũng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ quyền lợi khi bị xâm phạm.
-
Bồi thường khi thu hồi đất: Người sử dụng đất có quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất để phục vụ mục đích công cộng.
-
Sử dụng tạm thời: Họ có thể xin phép sử dụng tạm thời đất hành lang giao thông cho mục đích không ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất trong hành lang an toàn giao thông:
-
Tuân thủ quy định: Người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao thông và đất đai, không tự ý thay đổi hiện trạng đất hành lang giao thông.
-
Không cản trở giao thông: Việc sử dụng đất hành lang giao thông không được cản trở hoạt động giao thông, không làm ảnh hưởng đến tầm nhìn, lưu thông hoặc gây nguy hiểm cho các phương tiện giao thông.
-
Bàn giao đất khi bị thu hồi: Khi nhà nước thu hồi đất để phục vụ mục đích giao thông hoặc công trình công cộng, người sử dụng đất phải bàn giao đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất.
-
Đóng thuế và phí: Người sử dụng đất hành lang giao thông phải nộp đầy đủ thuế sử dụng đất hoặc các khoản phí khác theo quy định của pháp luật.
Đất thuộc hành lang giao thông có được bồi thường?
Theo Điều 106 Luật Đất đai năm 2024 quy định về bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành làng bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn như:
“Điều 106. Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
Khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, đất thuộc hành lang giao thông sẽ được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất.

Bồi thường đối với đất trong hành lang giao thông
Ngoài ra, việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn giao thông được hướng dẫn cụ thể tại Điều 18 Nghị định 88/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn quy định tại Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
-
Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G1 - G2) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G1: Giá đất ở tính bình quân mỗi m²;
G2: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m²;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất;
-
Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G3 - G4) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G3: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m²;
G4: Giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m²;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất.
-
Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể.
(2) Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định.
(3) Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu phần diện tích đất còn lại này nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai đối với trường hợp thửa đất ở hoặc không đủ điều kiện xây dựng công trình theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với trường hợp thửa đất có công trình xây dựng.
(4) Đất ở có nhà ở gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở gắn liền với đất ngoài việc được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu thì được bố trí tái định cư, được bồi thường chi phí di chuyển và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất.
Nếu bạn có thắc mắc gì hãy liên hệ ngay đến chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Quy trình, thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai (12.10.2022)
Tìm Luật sư giỏi tư vấn luật tranh chấp đất đai (12.10.2022)
Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất 2023 (11.10.2022)
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế mới nhất 2023 (11.10.2022)
Quy trình khởi kiện tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ (10.10.2022)
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? (10.10.2022)
Nhiều thay đổi trong dự thảo luật đất đai (30.09.2022)
Mua nhà, đất không có sổ đỏ, làm sao để giảm rủi ro? (23.09.2022)


Tổng đài tư vấn pháp luật:
Email: hoa.le@luatsulh.com




