>>> Mẫu đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu và hướng dẫn cách viết đơn
>>> Đăng ký cấp sổ hồng online khi mua nhà đất dự án được hay không? Thủ tục thực hiện ra sao?

Bài viết dưới đây sẽ làm rõ quy định pháp luật hiện hành, giải thích trường hợp nào cần và không cần xác nhận tình trạng hôn nhân khi xin cấp sổ đỏ, giúp người dân thực hiện thủ tục đúng quy định và tiết kiệm thời gian.
Quy định và giá trị của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
…
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.”
Theo đó, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau, bao gồm làm thủ tục kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, hoặc sử dụng vào các mục đích khác như mua bán nhà đất, vay tiền, thế chấp. Về mặt luật định thì thủ tục đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không bao gồm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Tuy nhiên trên thực tế, để xác định bất động sản chuyển nhượng là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hay tài sản riêng, tài sản đồng sở hữu thì khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng tại tổ chức hành nghề công chứng thì phải bắt buộc cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định đủ điều kiện về mặt chủ thể để chuyển nhượng.
Vì sao cần xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm sổ đỏ?
Để xác định quyền sử dụng đất hoặc tài sản được ghi nhận trong sổ đỏ là tài sản riêng hay chung của vợ chồng, cá nhân cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Điều này có thể được thực hiện bằng cách yêu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài các giấy tờ liên quan đến thửa đất như giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, tờ khai thông tin theo mẫu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng là một giấy tờ quan trọng trong việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giúp xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung hay riêng của vợ/chồng. Nếu đây là tài sản riêng, hình thành trước hôn nhân, cá nhân đó sẽ không cần chữ ký của vợ/chồng để thực hiện các thủ tục mua bán, tặng cho, hay thế chấp tài sản này. Để đảm bảo tính minh bạch và tránh tranh chấp sau này, pháp luật yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Chính vì thế mà tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ:
“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”
Theo đó, đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, nguyên tắc chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải ghi đầy đủ họ, tên của cả hai vợ chồng, trừ khi có thỏa thuận để một người đứng tên đại diện. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp trước đây chỉ ghi tên một người thì vợ hoặc chồng có thể yêu cầu cấp đổi để bổ sung tên của cả hai, qua đó bảo đảm tính minh bạch, đầy đủ về mặt pháp lý và phòng ngừa tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng, quản lý tài sản.

Nếu giấy chứng nhận QSDĐ chỉ ghi tên vợ/chồng thì có thể yêu cầu cấp đổi để bổ sung
Hồ sơ làm sổ đỏ có kèm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại Tiểu mục 1.I Mục B Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP, bao gồm:
(i) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
(ii) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm;
(iii) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai;
(iv) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024;
(v) Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 (nếu có);
(vi) Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
(vii) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề;
(viii) Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất;
(ix) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
(x) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
(xi) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất;
(xii) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
(xiii) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
(xiv) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai 2024 thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
(xv) Và kèm đó là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp.
Quy trình xin cấp sổ đỏ
Căn cứ theo mục II. C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên đến Bộ phận Một Cửa.
Hình thức nộp hồ sơ:
Người sử dụng đất được lựa chọn một trong các hình thức nộp hồ sơ sau đây:
- 
	Nộp trực tiếp tại các cơ quan tiếp nhận hồ sơ nêu trên; 
- 
	Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; 
- 
	Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; 
- 
	Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. 

Để xin cấp sổ đỏ, bạn cần chuẩn bị đủ hồ sơ
Bước 2: Bộ phận Một Cửa thực hiện
- 
	Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. 
- 
	Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định. 
- 
	Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. 
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các công việc sau:
1. Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đo địa chính.
Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;
Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính;
Đơn vị đo đạc có trách nhiệm thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cấp xã, người sử dụng đất phải trả chi phí theo quy định.
2. Sau đó tiếp tục các công việc:
Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Việc xác nhận tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện căn cứ vào việc Ủy ban nhân dân cấp xã đang thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc nhận được văn bản hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác nhận tiếp tục các nội dung sau:
(i) Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì thực hiện xác định đất sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024.
(ii) Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024. Việc xác nhận sử dụng đất ổn định được căn cứ vào thời gian và mục đích sử dụng đất tại một trong các giấy tờ sau đây:
- 
	Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; 
- 
	Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất; 
- 
	Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định về thi hành án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất; 
- 
	Giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có địa chỉ thuộc thửa đất phải xác định; 
- 
	Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024; 
- 
	Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau; 
- 
	Bản đồ, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai; sổ mục kê, sổ kiến điền được lập từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 trở về sau; 
- 
	Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh tại thời điểm kê khai kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau; 
- 
	Giấy tờ về việc đăng ký thường trú, tạm trú tại nhà ở gắn với đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp; 
(iii) Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà không có một trong các thông tin, giấy tờ tại nội dung (ii) hoặc trên giấy tờ, thông tin đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ, thời điểm xác lập thông tin và mục đích sử dụng đất được thực hiện trên cơ sở nội dung kê khai của người sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
(iv) Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và thời điểm bắt đầu sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ hoặc thông tin quy định nội dung (ii) và nội dung (iii) có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất được xác định theo giấy tờ hoặc thông tin có ngày, tháng, năm sử dụng đất sớm nhất.
(v) Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, khoản 3 Điều 25, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP và trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc khoản 5 Điều 25 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, khoản 2 và khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp xã hoặc một trong các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn; trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì xác định sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;
(vi) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp xã hoặc một trong các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP;
(vii) Khi xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định tại các nội dung (v) và (vi) Mục 4 này thì căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận.
Bước 4: Niêm yết công khai
Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết công khai các nội dung xác nhận theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).

Bước 5: Uỷ ban Nhân dân cấp xã kiểm tra điều kiện cấp Giấy chứng nhận
Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thi ban hành Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP và chuyển đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
LHLegal – Đồng hành pháp lý trong thủ tục cấp sổ đỏ đúng quy định
Thủ tục xin cấp sổ đỏ thường kéo dài và đòi hỏi nhiều loại giấy tờ pháp lý khác nhau, trong đó có xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc thiếu sót hoặc sai sót giấy tờ có thể dẫn đến hồ sơ bị trả lại, gây mất thời gian và công sức. Với kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực đất, cũng như quy trình thủ tục đăng ký. LHLegal sẽ hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, hướng dẫn chi tiết quy trình, đảm bảo thủ tục diễn ra nhanh chóng, đúng quy định pháp luật và bảo vệ tối đa quyền lợi của người sử dụng đất.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
|  |  | 
- Điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất: Hiểu đúng để tránh rủi ro pháp lý (31.10.2025)
- Bán nhà ở xã hội sau 5 năm: Nộp thuế thu nhập cá nhân hay tiền sử dụng đất? (27.10.2025)
- Mức phạt khi không đăng ký đất đai lần đầu theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP (27.10.2025)
- Hướng dẫn làm sổ đỏ online 2025: Hồ sơ, chi phí & lưu ý quan trọng (07.10.2025)
- Hiện trạng nhà đất sai sót so với bản vẽ trên Giấy chứng nhận QSDĐ thì xử lý như thế nào? (23.09.2025)
- Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng để xây nhà ở thương mại không? (19.09.2025)
- Mất hoặc không có giấy tờ mua bán đất có được cấp Sổ đỏ không? (09.09.2025)
- Từ vụ cựu cán bộ chiếm đoạt 5 lô đất: Có nên nhờ người khác đứng tên sổ đỏ? (09.09.2025)


 Tổng đài tư vấn pháp luật:
Tổng đài tư vấn pháp luật:  Email: hoa.le@luatsulh.com
Email: hoa.le@luatsulh.com
 
 

































































![[Tin tức mỗi ngày] LHLegal vinh dự đạt Top 10 Thương hiệu Luật xuất sắc quốc gia: Hành trình vươn tầm cao mới](thumb/86x85/1/upload/news/img_26202121_170x130.jpg)
![[Viện nghiên cứu kinh tế Châu Á] LHLegal - Tự hào là Top 10 Thương hiệu Luật xuất sắc quốc gia năm 2024](thumb/86x85/1/upload/news/img_26416668_170x130.jpg)


![[Doanh nghiệp hội nhập] - Giám đốc Lê Nguyên Hòa - Công ty Luật LHLEGAL vinh dự trình ý kiến trước Tổng Bí thư Tô Lâm](thumb/86x85/1/upload/news/hiep-hoi-doanh-nghiep-nho-va-vua-tiep-kien-tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-83439_170x130.jpg)

















![[Tuổi trẻ] Công ty luật LHLegal đạt giải thưởng ‘Dịch vụ - chất lượng quốc gia 2023'](thumb/86x85/1/upload/news/lhlegal-dat-danh-hieu-san-pham-dich-vu-chat-luong-quoc-gia-26866_170x130.jpg)
![[Tuổi trẻ] - Công ty Luật LHLegal vinh dự nhận cú đúp giải thưởng cuối năm 2021](thumb/86x85/1/upload/news/nhan-giai-thuong-dich-vu-tot-thuong-hieu-noi-tieng-nam-20215757_170x130.jpg)
![[PLVN] Công ty Luật LHLegal vinh dự lọt “Top 20 thương hiệu nổi tiếng nhất năm 2021”](thumb/86x85/1/upload/news/luat-su-va-cong-su-lhlegal-135930_170x130.jpg)



