>>> Người nước ngoài có được mua nhà ở Việt Nam không?
>>> Mua lại chung cư chưa có Sổ hồng cần lưu ý điều gì?

Người nước ngoài có được mua xe tại Việt Nam không?
Câu trả lời là có. Cụ thể:
Khoản 2 Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định:
“2. Chủ xe là người nước ngoài
a) Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;
b) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a Khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).”
Như vậy, Pháp luật Việt Nam cho phép người nước ngoài được mua và đứng tên xe nếu đáp ứng điều kiện cư trú hợp pháp, các quy định trên nêu rõ chủ xe là người nước ngoài phải có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn thời hạn từ 6 tháng trở lên mới đủ điều kiện đăng ký xe mang tên mình.
Điều kiện để người nước ngoài đăng ký sở hữu xe tại Việt Nam
Điều kiện đăng ký xe
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 79/2024/TT-BCA (quy định về đăng ký xe) như sau:
“2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều này.”
Hồ sơ đăng ký xe theo Điều 8 Thông tư 79/2024/TT-BCA:
“Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.”
Khi đầy đủ giấy tờ và đáp ứng điều kiện cư trú, cơ quan công an sẽ cấp giấy đăng ký xe và biển số đứng tên người nước ngoài. Như vậy, chỉ cần tuân thủ đúng thủ tục, người nước ngoài hoàn toàn có quyền sở hữu xe hợp pháp tại Việt Nam.
Quy trình mua xe
Lựa chọn và mua xe: Người nước ngoài chọn mua xe (mới hoặc cũ) từ đại lý hoặc cá nhân bán. Hai bên ký hợp đồng mua bán xe và thực hiện thanh toán. Lưu ý nên lập hợp đồng bằng văn bản, có chữ ký đầy đủ của bên bán và bên mua, và nên công chứng hợp đồng.
Chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe: Bên mua chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe bao gồm “Giấy khai đăng ký xe, hợp đồng/hóa đơn mua bán xe, hộ chiếu, thẻ tạm trú hoặc thường trú còn hạn trên 6 tháng, chứng từ lệ phí trước bạ, giấy chứng nhận quyền sở hữu xe và các giấy tờ cần thiết khác.”
Nộp hồ sơ đăng ký và nhận biển số: Người mua mang hồ sơ đến Phòng Cảnh sát giao thông tại địa phương nơi mình cư trú để nộp và làm thủ tục đăng ký xe. Cán bộ đăng ký sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì hướng dẫn đóng lệ phí và cấp giấy đăng ký xe cùng biển số cho người nước ngoài đứng tên.
Bảo hiểm và lưu hành: Sau khi có đăng ký và biển số, người mua tiến hành mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho xe và hoàn tất các bước kiểm định (đối với ô tô) để xe được phép lưu hành hợp pháp.
Người nước ngoài có được mua căn hộ tại Việt Nam không?
Cơ sở pháp lý
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định
“1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:
a) Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.”
Như vậy, bất kỳ cá nhân người nước ngoài nào có hộ chiếu hợp lệ và đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam (không thuộc diện được miễn trừ ngoại giao) đều thuộc diện được mua nhà ở thương mại tại Việt Nam.

Người nước ngoài có hộ chiếu hợp lệ và đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam có thể mua nhà ở thương mại tại Việt Nam
Đối tượng được sở hữu
Người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở thương mại (nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở thương mại) thông qua các hình thức như mua, thuê mua từ chủ đầu tư dự án hoặc nhận tặng cho, thừa kế từ chủ sở hữu hợp pháp khác.
Theo Điều 76 Luật nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trong đó không có đề cập đến người nước ngoài được hưởng chính sách này. Ngoài ra Căn cứ Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về các đối tượng là người sử dụng đất ở Việt Nam bao gồm:
“1. Tổ chức trong nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
4. Cộng đồng dân cư;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.”
Pháp luật không cho phép người nước ngoài mua nhà ở xã hội, và cũng không cho phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
Giới hạn sở hữu
Pháp luật đặt ra giới hạn về số lượng nhà ở mà người nước ngoài được sở hữu nhằm đảm bảo cân bằng thị trường và an ninh. Theo Điều 19 Luật Nhà ở 2023, một cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài chỉ được mua và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư. Nếu là nhà ở riêng lẻ (như nhà phố, biệt thự liền kề trong dự án) thì trong một khu vực tương đương một phường chỉ được sở hữu tối đa 250 căn nhà. Trường hợp khu vực đó có nhiều tòa chung cư hoặc nhiều nhà riêng lẻ trên cùng một địa bàn, tổng số căn hộ hoặc nhà riêng lẻ mà người nước ngoài sở hữu cũng không được vượt quá các hạn mức trên.
Thời hạn sở hữu
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 quy định:
“Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.”
Khác với người Việt Nam được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài (lâu dài, vĩnh viễn), cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở có thời hạn. Cụ thể, thời hạn sở hữu tối đa là 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận (sổ hồng).
Không được sở hữu nhà đất riêng lẻ
Theo khoản 2 Điều 17 Luật nhà ở 2023, hạn chế quan trọng là người nước ngoài không được mua đất trống hoặc nhà ở riêng lẻ không nằm trong dự án nhà ở thương mại. Pháp luật chỉ cho phép mua căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong các dự án phát triển nhà ở thương mại (ví dụ khu đô thị, khu dân cư do doanh nghiệp đầu tư). Điều này có nghĩa là không được mua nhà phố, nhà mặt đất nằm ngoài dự án – chẳng hạn một căn nhà lẻ trong khu dân cư hiện hữu không do chủ đầu tư dự án bán thì người nước ngoài không thể đứng tên sở hữu. Tương tự, người nước ngoài cũng không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đất nền) vì Luật Đất đai hiện hành cấm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho người nước ngoài (họ không phải là đối tượng sử dụng đất hợp pháp).
Thủ tục để người nước ngoài mua căn hộ tại Việt Nam
Khi người nước ngoài đã thuộc đối tượng được phép và chọn được căn hộ đủ điều kiện bán cho mình, việc mua căn hộ sẽ tiến hành qua các thủ tục sau:
1. Kiểm tra dự án và căn hộ đủ điều kiện bán cho người nước ngoài.
2. Ký kết hợp đồng mua bán nhà ở và thanh toán tiền. Lưu ý hợp đồng chuyển nhượng bắt buộc phải công chứng tại phòng công chứng địa phương.
3. Nộp hồ sơ và đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Đây là bước đăng ký quyền sở hữu căn hộ cho bên mua. Nếu mua từ chủ đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận (sổ hồng) cho bên mua sau khi bàn giao nhà. Trường hợp mua lại từ cá nhân, bên mua sẽ tự chuẩn bị hồ sơ (gồm hợp đồng công chứng, giấy tờ nhân thân và các giấy tờ pháp lý của căn hộ) và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Hoàn thành nghĩa vụ thuế và nhận giấy chứng nhận.
Những rủi ro và sai sót người nước ngoài thường gặp khi mua xe hoặc bất động sản tại Việt Nam
Mua xe hay bất động sản tại Việt Nam có những đặc thù pháp lý riêng. Người nước ngoài nếu không nắm rõ có thể gặp phải một số rủi ro và sai sót phổ biến dưới đây:
-
Căn hộ thuộc dự án không được phép bán cho người nước ngoài: Theo văn bản số 4436/SXD-QLN của Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hòa yêu cầu 129 chủ đầu tư dự án bất động sản du lịch trên địa bàn thực hiện đúng quy định về việc không được bán căn hộ du lịch, biệt thự du lịch… cho cá nhân, tổ chức nước ngoài. Người nước ngoài đặt mua căn hộ tại dự án du lịch, nghỉ dưỡng này không thể đứng tên sở hữu sau khi thanh toán, hoặc hợp đồng bị vô hiệu. Ngoài ra, người nước ngoài không thể mua dự án nằm trong khu vực quân sự, an ninh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, khu vực cần bảo đảm quốc phòng an ninh. Để tránh rủi ro này, người mua phải kiểm tra kỹ danh mục dự án được phép bán trước khi giao dịch.
-
Hiểu nhầm về thời hạn sở hữu 50 năm là “vĩnh viễn”. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 quy định:
“c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;”.
Nhiều khách nước ngoài ban đầu chưa rõ quy định có thể tưởng rằng mua căn hộ sẽ được sở hữu lâu dài như người Việt. Thực tế, pháp luật chỉ cho phép sở hữu có thời hạn (50 năm). Nếu không nắm rõ, người mua có thể thất vọng hoặc gặp khó khăn khi thời hạn gần hết.
-
Không kiểm tra tính pháp lý của xe hoặc căn hộ trước khi mua. Đối với xe cộ, có trường hợp người nước ngoài mua phải xe không rõ nguồn gốc, giấy tờ giả, xe đang thế chấp ngân hàng hoặc có phạt nguội tồn đọng. Kết cục là không thể sang tên đăng ký hoặc thậm chí bị cơ quan chức năng tịch thu. Tương tự, với bất động sản, nếu không kiểm tra hồ sơ pháp lý dự án (quy hoạch, giấy phép, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dự án, việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của chủ đầu tư) thì người mua có nguy cơ không được cấp sổ hồng.
-
Giao dịch thông qua môi giới không có tư cách pháp nhân. Nhiều người nước ngoài nhờ cậy bạn bè hoặc các cá nhân môi giới không chính thức để tìm mua tài sản. Nếu không cẩn trọng, họ có thể ký hợp đồng, đặt cọc với một bên trung gian không phải chủ sở hữu thực sự hoặc không được ủy quyền hợp pháp. Điều này tiềm ẩn nguy cơ mất tiền cọc hoặc xảy ra tranh chấp mà bên môi giới không đủ tư cách pháp lý để giải quyết.
-
Nhờ người khác đứng tên hộ nhà đất, tài sản tại Việt Nam vì lo ngại pháp lý phức tạp. Việc làm này dẫn đến mất tài sản, người được nhờ đứng tên có thể chiếm đoạt tài sản, phủ nhận thỏa thuận, hoặc không chịu sang tên lại, dẫn đến nguy cơ mất trắng. Muốn đòi lại tài sản phải qua tranh chấp, kiện tụng mệt mỏi; giao dịch có thể bị vô hiệu do vi phạm luật. Vi phạm pháp luật: Giao dịch “nhờ đứng tên” có thể bị coi là giao dịch giả tạo, vi phạm pháp luật về quản lý đất đai, an ninh quốc phòng, bị tuyên vô hiệu

Nhờ người đứng tên hộ nhà đất có thể khiến bạn mất tài sản
LH Legal - Đồng hành pháp lý cùng người nước ngoài mua xe, căn hộ hợp pháp tại Việt Nam
Quá trình mua mua tài sản là động sản hay bất động sản ở Việt Nam đối với người nước ngoài chắc chắn sẽ có nhiều bỡ ngỡ và rủi ro nếu tự mình thực hiện. Với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn pháp lý cho người nước ngoài, LH Legal tự hào là đơn vị đồng hành tin cậy giúp khách hàng quốc tế thực hiện các giao dịch mua xe, mua căn hộ một cách hợp pháp và thuận lợi nhất. Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, hỗ trợ từ bước kiểm tra điều kiện pháp lý, soạn thảo hợp đồng, thực hiện thủ tục công chứng, đăng ký xe, xin cấp Giấy chứng nhận nhà ở cho đến việc giải quyết các vấn đề phát sinh sau giao dịch.
LH Legal cam kết đồng hành cùng Quý khách khi có nhu cầu mua tài sản cho đến khi hoàn tất mọi giấy tờ, đảm bảo giao dịch an toàn, minh bạch và đúng pháp luật. Chúng tôi hiểu rõ những băn khoăn của khách hàng nước ngoài và luôn sẵn sàng giải đáp, hỗ trợ tận tình về pháp luật Việt Nam. Với sự hỗ trợ của LH Legal, người nước ngoài có thể an tâm mua xe, mua căn hộ tại Việt Nam mà không lo vướng mắc pháp lý.
Với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn pháp lý cho người nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, LH Legal là đơn vị đồng hành tin cậy, hỗ trợ khách hàng quốc tế:
-
Kiểm tra điều kiện pháp lý của người mua và tài sản dự kiến mua;
-
Tư vấn lựa chọn loại tài sản, dự án phù hợp quy định đối với người nước ngoài;
-
Soạn thảo, rà soát hợp đồng mua bán, hợp đồng đặt cọc, thỏa thuận ủy quyền;
-
Hỗ trợ thủ tục công chứng, đăng ký xe, đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
-
Tư vấn, đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước và giải quyết các tranh chấp phát sinh.
LH Legal cam kết đồng hành cùng Quý khách từ khi hình thành ý tưởng mua tài sản cho đến khi hoàn tất toàn bộ giấy tờ pháp lý, đảm bảo giao dịch:
-
An toàn – Minh bạch – Đúng pháp luật;
-
Bảo mật thông tin cá nhân và tài sản của khách hàng;
-
Tối ưu quyền lợi hợp pháp của người nước ngoài tại Việt Nam.
Với sự hỗ trợ của LH Legal, người nước ngoài có thể an tâm mua xe, mua căn hộ tại Việt Nam mà không lo vướng mắc pháp lý, để tập trung cho công việc, cuộc sống và kế hoạch đầu tư lâu dài.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Muốn cưới vợ Việt Nam, người nước ngoài cần điều kiện và giấy tờ gì? (27.11.2025)
Cảnh báo: Nhà đầu tư nước ngoài có nên nhờ người Việt Nam đứng tên thành lập doanh nghiệp (27.11.2025)
Vụ lừa đảo ngân hàng hơn 600 tỷ đồng: Viện kiểm sát đề nghị án chung thân cho bị cáo chủ mưu đang trốn ở nước ngoài (24.07.2025)
Giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp FDI 100% vốn nước ngoài (16.07.2025)
Bộ Công an cảnh báo: Người nước ngoài thuê người Việt mở tài khoản, lập công ty để rửa tiền và lừa đảo (04.06.2025)
Làm sao để thương nhân nước ngoài đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam hợp pháp? (23.05.2025)
Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như thế nào? (21.05.2025)
Những vấn đề quan ngại khi ly hôn với người nước ngoài (15.05.2025)


Tổng đài tư vấn pháp luật:
Email: hoa.le@luatsulh.com




