>>> Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa
>>> Hướng dẫn chi tiết quy trình kiện đòi nợ tiền mua hàng
Biện pháp bảo đảm là gì?
Pháp luật hiện hành không đưa ra định nghĩa biện pháp bảo đảm.
Tuy nhiên, thông qua quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về các biện pháp bảo đảm cụ thể, có thể thấy: Biện pháp bảo đảm là những phương án, giải pháp nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng, thỏa thuận. Biện pháp bảo đảm đi liền, không tách rời với nghĩa vụ chính trong hợp đồng, giao dịch chính. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết, thì bên có quyền có thể áp dụng biện pháp bảo đảm đã thỏa thuận hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết nhằm bảo đảm quyền lợi cho mình.
Các biện pháp có lợi giúp bảo vệ bên mua
Căn cứ Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015, có các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà bên mua có thể áp dụng để bảo vệ quyền lợi của mình:
-
Cầm cố tài sản;
-
Thế chấp tài sản;
-
Đặt cọc;
-
Ký quỹ;
-
Bảo lãnh;
-
Cầm giữ tài sản.
Cầm cố tài sản
Căn cứ Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Để áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố, bên mua có thể thỏa thuận với bên bán để mình cầm giữ một loại tài sản của bên bán: động sản hoặc bất động sản để bảo đảm cho nghĩa vụ giao hàng, đồng thời thỏa thuận phương thức xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp bên bán không giao hàng dù bên mua đã thanh toán. Trong trường hợp này, bên bán là bên nhận cầm cố, bên mua là bên cầm cố, việc cầm cố tài sản để bảo đảm cho nghĩa vụ giao hàng của bên bán.
Căn cứ Điều 303 Bộ luật Dân sự năm 2015, các bên có thể thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố như: Bán đấu giá tài sản; Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; Phương thức khác.
Lưu ý cho bên mua – bên nhận bảo đảm khi thỏa thuận biện pháp bảo đảm là cầm cố:
(1) Nếu tài sản cầm cố là bất động sản, trên thực tế xảy ra trường hợp tranh chấp do bên cầm cố đang làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản đó cho người khác, bất động sản đang tranh chấp, …Khoản 2 Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Do đó, trong trường hợp cầm cố bất động sản thì bên mua phải đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản đó. Tương tự đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu: xe máy, ô tô, … thì bên mua nên đăng ký tài sản bảo đảm để bảo vệ quyền lợi của mình nếu có tranh chấp với bên thứ ba trong tương lai. (khoản 2 Điều 23 Nghị định 21/2021/NĐ-CP).
(2) Tại khoản 2 Điều 303 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nếu các bên không thoả thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Vì vậy, để tránh việc phải thực hiện đấu giá với nhiều thủ tục cứng nhắc trong trường hợp bên bán không thực hiện nghĩa vụ, thì ngay từ khi ký kết hợp đồng, các bên nên thỏa thuận rõ: Trong trường hợp bên bán không giao hàng, tài sản cầm cố sẽ được xử lý theo phương thức nào, chẳng hạn như bên nhận tự bán tài sản bảo đảm.
Khi ký hợp đồng cần thỏa thuận rõ để tránh trường hợp bên bán không thực hiện nghĩa vụ
Thế chấp tài sản
Căn cứ Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015: Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Như vậy, thế chấp cũng như cầm cố, đều là biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Tuy nhiên, điểm khác biệt là thay vì giao tài sản cho bên nhận bảo đảm như cầm cố, thì khi áp dụng biện pháp thế chấp, bên bảo đảm vẫn được nắm giữ tài sản của mình.
Trong nhiều trường hợp, hai bên có thể thoả thuận giao tài sản cho người thứ ba nắm giữ, chẳng hạn như ngân hàng, …
Đặt cọc
Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015: Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, bên mua có thể thỏa thuận để bên bán đặt cọc 1 khoản tiền/tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nếu bên mua đã thanh toán đủ mà bên bán vẫn không giao hàng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên bán.
Ký quỹ
Căn cứ Điều 330 Bộ luật Dân sự năm 2015: Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
Nếu như biện pháp đặt cọc chỉ có sự tham gia của hai bên, là việc một bên giao tiền/tài sản cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì biện pháp ký quỹ có sự tham gia của bên thứ ba (thường là ngân hàng).
Ký quỹ thường áp dụng cho những hợp đồng mua bán quốc tế, giá trị lớn, có tính rủi ro và phức tạp cao.
Bảo lãnh
Căn cứ Điều 335 Bộ luật Dân sự năm 2015: Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Trong biện pháp bảo lãnh, có sự tham gia của người thứ ba với vai trò “cam kết”, thay thế thực hiện nghĩa vụ nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ. Thông thường, các bên thỏa thuận bên bảo lãnh phải dùng tài sản để bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh (khoản 3 Điều 336 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Các bên thỏa thuận bên bảo lãnh phải dùng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh
Các điều khoản: phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại
Ngoài các biện pháp bảo đảm đã được trình bày ở trên, việc bổ sung các điều khoản hợp đồng: phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, ... cũng là giải pháp để bảo vệ bên mua khi giao kết hợp đồng.
Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng
Căn cứ Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm”.
Đây là điều khoản quan trọng, quy định mức phạt mà bên bán phải chịu nếu vi phạm nghĩa vụ giao hàng. Mức phạt này thường được tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng.
Trong khi Luật Thương mại năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019) – áp dụng đối với giao dịch mua bán giữa các bên mà trong đó các bên/một bên là thương nhân, có hoạt động thương mại, quy định mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (Điều 301 Luật Thương mại năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019)). Bộ luật Dân sự không quy định mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa.
Điều này dẫn đến hệ quả, nếu hai bên thương nhân (công ty cổ phần, công ty hợp danh,…vv) xác lập hợp đồng mua bán, trong đó quy định mức phạt vi phạm vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm thì phần vượt quá bị Tòa tuyên bố vô hiệu.
Điều khoản bồi thường thiệt hại
Ngoài phạt vi phạm, hợp đồng nên có điều khoản quy định về việc bồi thường thiệt hại thực tế phát sinh do việc bên bán không giao hàng. Thiệt hại này có thể bao gồm chi phí phát sinh do phải mua hàng từ nguồn khác với giá cao hơn, chi phí vận chuyển, chi phí cơ hội bị mất...
Căn cứ Điều 419 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc”.
Khác với bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, thiệt hại bồi thường do vi phạm hợp đồng không chỉ bao gồm cả thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra bên bị thiệt hại sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại, chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, thiệt hại về tinh thần. Quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 có lợi cho bên bị thiệt hại ở chỗ, nếu điều khoản bồi thường thiệt hại không được quy định trong hợp đồng thì bên bị thiệt hại vẫn có thể yêu cầu bồi thường.
Không quy định điều khoản bồi thường thiệt hại thì bên bị thiệt hại vẫn có thể yêu cầu bồi thường
Điều khoản hủy hợp đồng
Căn cứ Điều 413, 423 Bộ luật Dân sự năm 2015:
"Điều 413. Nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của một bên
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại."
"Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường."
“Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
Như vậy, trong trường hợp bên mua đã thanh toán nhưng bên bán không giao hàng thì bên mua có thể huỷ hợp đồng. Tuy nhiên, các bên nên thỏa thuận về điều kiện huỷ bỏ hợp đồng ngay trong hợp đồng mua bán, theo đó, nếu bên bán không thực hiện/chậm thực hiện nghĩa vụ giao hàng thì đây là căn cứ để bên mua đơn phương huỷ hợp đồng và bên bán phải hoàn trả lại số tiền đã thanh toán.
Các bên nên thỏa thuận về điều kiện hủy bỏ hợp đồng
Căn cứ Điều 427 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan”.
Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định rõ về hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng, theo đó, hợp đồng bị huỷ bỏ thì không có giá trị pháp lý (trừ điều khoản về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, giải quyết tranh chấp vẫn có hiệu lực), các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Trên đây là một số biện pháp bảo đảm có thể áp dụng để bảo vệ cho bên mua khi bên mua đã trả tiền nhưng bên bán không giao hàng. Bên mua nên thương lượng, thỏa thuận các biện pháp trên ngay khi giao kết hợp đồng mua bán để bảo vệ quyền lợi của mình trong tình huống bên bán chậm thực hiện/không thực hiện nghĩa vụ giao hàng dẫn đến tranh chấp.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Nghị quyết 68: Bệ phóng cho mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp (07.05.2025)
Ai bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp? Cập nhật quy định mới nhất! (06.05.2025)
Cấm vận thương mại là gì? Điều kiện miễn thuế nhập khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan (06.05.2025)
Phân tích toàn văn Nghị quyết 68: Giảm thiểu “Xin - Cho” - Mở lối tự do kinh doanh, bảo vệ doanh nghiệp tư nhân (06.05.2025)
Hướng dẫn thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 1 thành viên (06.05.2025)
Không góp đủ vốn điều lệ đúng hạn bị phạt bao nhiêu tiền? Hướng dẫn xử lý theo quy định mới (06.05.2025)
Yêu cầu chung đối với hợp đồng giao kết với người tiêu dùng: Các điều khoản nào không được quy định? (06.05.2025)
Kinh doanh bất động sản có bắt buộc công khai thông tin về bất động sản không? (06.05.2025)