>>> Nhãn hiệu như thế nào thì được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam?
>>> Phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành
Nhãn hiệu là gì?
Theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) định nghĩa về nhãn hiệu như sau:
“16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Theo đó, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Các dấu hiệu trong nhãn hiệu được tạo thành từ nhiều yếu tố khác nhau như từ ngữ, chữ cái, chữ số, hình ảnh, màu sắc…
Ngoài ra, có rất nhiều loại nhãn hiệu khác nhau được quy định tại các khoản 17, 18 và 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) như sau:
-
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
-
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
-
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam.
Quyền đăng ký nhãn hiệu
Căn cứ theo Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) quy định về quyền đăng ký nhãn hiệu như sau:
-
Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
-
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
-
Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
-
Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
-
Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
-
Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
-
Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
-
-
Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
-
Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu được quy định cụ thể tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) như sau:
(i) Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
(ii) Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu là có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác
Theo đó, nhãn hiệu phải có dấu hiệu nhìn thấy hoặc dấu hiệu âm thanh được quy định cụ thể trong Luật và các văn bản khác có liên quan. Đồng thời, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được xem là thành công khi chưa có ai sử dụng nhãn hiệu đó hoặc chưa có ai sử dụng nhãn hiệu tương tự với nhãn hiệu mà bạn dự định đăng ký.
Lưu ý đối với trường hợp bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng thì quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng sẽ được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Căn cứ vào Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) quy định về tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng như sau:
“Việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây:
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.”
Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng sẽ được xác lập trên cơ sở sử dụng, khi nhãn hiệu đó đáp ứng được đủ một số hoặc tất cả các tiêu chí được quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022).
Phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu
Căn cứ theo các khoản 1, 3 và 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) quy định về phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu như sau:
-
Về mặt không gian, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
-
Về mặt thời gian, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Phạm vi bảo hộ nhãn hiệu về mặt không gian là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam
Lưu ý đối với nhãn hiệu nổi tiếng, vì quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng và thông qua các tiêu chí đánh giá tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022), chính vì thế nhãn hiệu nổi tiếng sẽ được bảo hộ cho đến khi nhãn hiệu này không còn thỏa mãn các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu là nổi tiếng tại Điều 75 Luật này.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022), các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
-
Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
-
Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
-
Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
-
Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
Tại sao cần đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?
Nhãn hiệu được xác lập quyền theo nguyên tắc “First to file – Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên”. Theo đó, nhãn hiệu chỉ có thể được bảo hộ độc quyền thông qua việc đăng ký, trừ các nhãn hiệu nổi tiếng.
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là một trong những bước quan trọng để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và tăng cường giá trị thương hiệu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải tất cả doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo hộ nhãn hiệu thông qua đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Một số lý do vì sau cần phải bảo hộ nhãn hiệu như sau:
-
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu giúp chủ sở hữu đảm bảo quyền lợi hợp pháp đối với nhãn hiệu của mình, ngăn chặn các hành vi sao chép, sử dụng trái phép bởi bên thứ ba. Điều này giúp giữ vững uy tín và danh tiếng của nhãn hiệu trên thị trường.
-
Khi đăng ký nhãn hiệu, chủ sở hữu có quyền ưu tiên sử dụng nhãn hiệu đó trong các lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký. Điều này giúp tránh các xung đột và tranh chấp với các doanh nghiệp khác, đảm bảo rằng doanh nghiệp có quyền sử dụng nhãn hiệu một cách hợp pháp và không bị cản trở.
-
Nhãn hiệu được bảo hộ tạo nên sự tin cậy và uy tín trong mắt khách hàng và đối tác kinh doanh. Điều này giúp gia tăng giá trị thương hiệu, tạo lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng. Một thương hiệu mạnh mẽ thường đi kèm với khả năng giữ chân khách hàng và phát triển bền vững.
-
Đăng ký nhãn hiệu giúp tránh các rủi ro pháp lý liên quan đến việc bị kiện cáo vì vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác. Điều này bảo vệ doanh nghiệp khỏi các tranh chấp pháp lý và mất mát tài chính, đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ.
-
Bảo hộ nhãn hiệu thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Điều này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu
Trình tự, thủ tục đăng ký nhãn hiệu được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận đơn
Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bước 2: Thẩm định hình thức đơn
Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.
-
Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
-
Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 2 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu/không có ý kiến phản đối/ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn.
Bước 3: Công bố đơn
Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Sau khi có quyết định chấp nhận đơn đăng ký hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
Bước 4: Thẩm định nội dung đơn
Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.
Bước 5: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ:
Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
Thành phần hồ sơ khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bao gồm:
-
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
-
Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện).
-
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác.
-
Tờ khai được đính kèm trong Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 65/2023/NĐ-CP
-
Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu kích thước 80 x 80 mm) và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
-
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Khi nào nhãn hiệu không được bảo hộ?
Nhãn hiệu không được bảo hộ khi có các dấu hiệu được quy định tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) như sau:
-
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;
-
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
-
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
-
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
-
Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ;
-
Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
-
Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Như vậy, khi nhãn hiệu có một trong các dấu hiệu được quy định tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) thì sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu.
Lưu ý đối với nhãn hiệu nổi tiếng, trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng không đáp ứng đủ một số hoặc tất cả các tiêu chí được quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) thì sẽ không được đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng.
Những rủi ro khi không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Việc không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu có thể mang lại nhiều rủi ro tiềm ẩn cho doanh nghiệp, từ việc mất quyền kiểm soát thương hiệu cho đến nguy cơ đối mặt với các tranh chấp pháp lý phức tạp.
Thứ nhất, nguy cơ bị sao chép và sử dụng trái phép
Không đăng ký nhãn hiệu khiến doanh nghiệp không có quyền pháp lý để ngăn chặn các hành vi sao chép hoặc sử dụng trái phép nhãn hiệu của mình. Các đối thủ cạnh tranh hoặc bên thứ ba có thể dễ dàng sao chép nhãn hiệu, gây nhầm lẫn cho khách hàng và làm giảm uy tín thương hiệu.
Nhãn hiệu bị sao chép
Thứ hai, mất quyền ưu tiên sử dụng nhãn hiệu
Nếu doanh nghiệp không đăng ký nhãn hiệu, có thể mất quyền ưu tiên sử dụng nhãn hiệu đó. Điều này có thể dẫn đến các xung đột và tranh chấp với các doanh nghiệp khác đã đăng ký nhãn hiệu trước. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể buộc phải thay đổi nhãn hiệu của mình, gây mất mát lớn về tài chính và thương hiệu.
Thứ ba, khả năng mất thị phần và khách hàng
Nhãn hiệu bị sao chép hoặc sử dụng trái phép có thể dẫn đến việc mất thị phần và khách hàng. Khi nhãn hiệu không được bảo hộ, khách hàng có thể mua nhầm sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ tư, rủi ro pháp lý và chi phí kiện tụng
Không đăng ký nhãn hiệu khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình trước pháp luật. Nếu xảy ra tranh chấp, doanh nghiệp phải đối mặt với các rủi ro pháp lý và chi phí kiện tụng cao. Hơn nữa, việc không có chứng nhận bảo hộ nhãn hiệu làm giảm khả năng thành công trong các vụ kiện.
Thứ năm, giảm giá trị thương hiệu
Nhãn hiệu không được bảo hộ có thể làm giảm giá trị thương hiệu trong mắt khách hàng và đối tác kinh doanh. Sự thiếu bảo vệ và minh bạch về quyền sở hữu nhãn hiệu có thể khiến khách hàng mất niềm tin và giảm sự trung thành với thương hiệu.
Thứ sáu, hạn chế khả năng đầu tư và phát triển
Các nhà đầu tư thường ưu tiên các doanh nghiệp có nhãn hiệu được bảo hộ rõ ràng và hợp pháp. Nếu nhãn hiệu không được đăng ký bảo hộ, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư và phát triển kinh doanh.
Bảo hộ nhãn hiệu không chỉ là việc đăng ký pháp lý mà còn là cách bạn bảo vệ danh tiếng và giá trị của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh và vi phạm. Để được bảo hộ, nhãn hiệu cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật, đảm bảo tính độc quyền và phân biệt.
Nếu bạn đang gặp khó khăn hoặc cần tư vấn chi tiết về bảo hộ nhãn hiệu, hãy liên hệ ngay với LHLegal để được hỗ trợ chuyên nghiệp và tận tình. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong hành trình xây dựng và bảo vệ thương hiệu của mình.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Hướng dẫn thay đổi người đại diện pháp luật của công ty theo quy định hiện hành (20.04.2023)
Nghị quyết, quyết định của hội đồng thành viên công ty TNHH 02 thành viên trở lên (16.04.2023)
Thừa kế doanh nghiệp tư nhân khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết có được không? (16.04.2023)
Công ty quản lý tài sản (vamc) và những điều cần biết (28.02.2023)
Đánh giá đối với kiến nghị của Novaland cho các dự án bất động sản (27.02.2023)
Cần đáp ứng điều kiện gì để mở cửa hàng kinh doanh thuốc lá ở Việt Nam? (21.02.2023)
Quy định về giám đốc, tổng giám đốc của công ty tnhh 02 thành viên mới nhất 2023 (20.02.2023)
Khi nào thì công ty mua lại phần vốn góp của thành viên công ty TNHH 02 thành viên trở lên? (14.12.2022)