>>> Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế
>>> Trình tự, thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Câu hỏi:
Trả lời:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LHLegal, sau đây Luật sư của chúng tôi sẽ giải đáp trường hợp của bạn như sau:
Xác định hiệu lực của di chúc
Điều kiện để di chúc hợp pháp
Để di chúc được xem là hợp pháp thì phải đáp ứng đủ các điều kiện như sau:
Điều kiện về chủ thể
Theo Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người lập di chúc như sau:
“Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”
Theo quy định trên, những người được quyền lập di chúc bao gồm:
-
Người thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
-
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều kiện về nội dung
Theo điểm b khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, điều kiện về nội dung của di chúc hợp pháp được quy định như sau:
“b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Theo quy định trên, nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Ngoài ra, nội dung của di chúc bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
-
Ngày, tháng, năm lập di chúc;
-
Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
-
Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
-
Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác tùy theo ý chí của người lập di chúc.
Đồng thời, cần lưu ý rằng di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Điều kiện về hình thức
Di chúc hợp pháp có thể được lập dưới các hình thức sau đây:
-
Di chúc miệng
-
Di chúc bằng văn bản
1. Di chúc miệng:
Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc miệng như sau:
“Điều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”
Như vậy, trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới có thể lập di chúc miệng. Nếu sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
2. Di chúc bằng văn bản:
Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2014 quy định về hình thức di chúc bằng văn bản như sau:
“Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”
Di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc bằng miệng
Theo quy định trên, di chúc bằng văn bản bao gồm:
-
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
-
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
-
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
-
-
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
-
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
-
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
-
-
Di chúc bằng văn bản có công chứng:
-
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
-
Những người không được công chứng, chứng thực di chúc bao gồm: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
-
Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
-
-
Di chúc bằng văn bản không có công chứng: Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực chỉ được xem là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể và nội dung di chúc tại phần (1), (2) của bài viết này.
Khi nào di chúc có thể bị vô hiệu?
Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
“Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”
Từ quy định trên, di chúc không có hiệu lực trong các trường hợp sau:
-
Vô hiệu một phần hoặc toàn phần khi người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
-
Vô hiệu một phần hoặc toàn phần khi cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
-
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
-
Di chúc không đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức di chúc cũng có thể không phát sinh hiệu lực.
Quyền thừa kế khi em bạn không có tên trong di chúc
Trường hợp không được hưởng di sản
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Từ quy định trên, có thể thấy di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Trong tình huống trên chính là thừa kế theo di chúc, cho nên, gia đình bạn phải thực hiện di chúc theo đúng ý chí của ba bạn, nghĩa là em bạn sẽ không được hưởng di sản bởi vì theo ý chí của người ba thì em bạn sẽ không được hưởng di sản do người ba để lại.
Khi nào em bạn vẫn có quyền hưởng di sản?
Thuộc diện người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Theo quy định trên, nếu em bạn là người chưa thành niên hoặc thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Người mất khả năng lao động được hưởng di sản không phụ thuộc nội dung di chúc
Di chúc có yếu tố giả mạo hoặc bị ép buộc
Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Theo quy định trên, trường hợp di chúc do ba bạn để lại có yếu tố lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì không được xem là di chúc hợp pháp. Nếu di chúc trên không hợp pháp sẽ không phát sinh hiệu lực. Và theo điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp di chúc không hợp pháp thì áp dụng thừa kế theo pháp luật. Từ đó, các đồng thừa kế di sản của người ba sẽ tiến hành phân chia thừa kế theo pháp luật và đương nhiên người em của bạn sẽ được hưởng di sản.
Em bạn có thể kiện để đòi tài sản không?
Khi nào có thể khởi kiện?
Các trường hợp sau đây em bạn có thể kiện để đòi lại tài sản:
Trường hợp 1: Nghi ngờ di chúc giả mạo hoặc bị ép buộc.
Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Theo quy định trên, trường hợp di chúc do ba bạn để lại có yếu tố lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì không được xem là di chúc hợp pháp. Từ đó, em bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên di chúc trên là vô hiệu do có yếu tố lừa dối, giả mạo, cưỡng ép.
Trường hợp 2: Thuộc diện được hưởng thừa kế bắt buộc.
Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Theo quy định trên, nếu em bạn là người chưa thành niên hoặc thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Như vậy, nếu em bạn thuộc diện người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì có thể khởi kiện đòi lại tài sản.
Lưu ý trường hợp người chưa thành niên nộp đơn khởi kiện: Theo điểm b khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Khi nào không thể kiện?
Các trường hợp sau đây em bạn sẽ không thể khởi kiện đòi tài sản thừa kế được:
Trường hợp 1: Di chúc hợp pháp, không thuộc diện hưởng di sản bắt buộc
Trong trường hợp di chúc do ba bạn để lại đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức đã nêu ở trên thì di chúc đó được xem là hợp pháp.
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Cho nên, trường hợp di chúc hợp pháp, các đồng thừa kế phải thực hiện di chúc đúng với ý chí của người ba, nghĩa là người em của bạn sẽ không được hưởng di chúc.
Đồng thời, nếu em bạn không thuộc diện hưởng di sản bắt buộc theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 (con chưa thành niên hoặc thành niên mà mất khả năng lao động) thì cũng không được hưởng di sản của người ba để lại.
Trường hợp 2: Không có căn cứ chứng minh di chúc bị vô hiệu
Như đã trình bày, di chúc không có hiệu lực trong các trường hợp sau:
-
Vô hiệu một phần hoặc toàn phần khi người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
-
Vô hiệu một phần hoặc toàn phần khi cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
-
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
-
Di chúc không đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức di chúc cũng có thể không phát sinh hiệu lực.
Như vậy, trong trường hợp không có căn cứ chứng minh di chúc bị vô hiệu thì phải thực hiện di chúc theo đúng ý chí của người lập nó, nghĩa là người em không thể khởi kiện đòi lại di sản thừa kế.
Cách xử lý tranh chấp thừa kế
Tranh chấp thừa kế là một trong những vấn đề pháp lý thường gặp, đặc biệt khi không có di chúc rõ ràng hoặc các bên có quan điểm khác nhau về quyền lợi của mình. Việc xử lý tranh chấp thừa kế cần được thực hiện một cách cẩn trọng để tránh ảnh hưởng đến tình cảm gia đình và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Một số cách phổ biến để xử lý tranh chấp thừa kế:
Thỏa thuận trong gia đình
Một trong những cách tốt nhất để giải quyết tranh chấp thừa kế là các thành viên trong gia đình tự thương lượng và thỏa thuận với nhau. Điều này giúp tránh được các thủ tục pháp lý phức tạp, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí.
Thỏa thuận các thành viên trong gia đình để giải quyết tranh chấp thừa kế
Lợi ích của việc thỏa thuận:
-
Giữ gìn hòa khí, tránh mâu thuẫn kéo dài trong gia đình.
-
Đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên thông qua thương lượng.
-
Tiết kiệm thời gian và chi phí so với việc giải quyết tranh chấp bằng pháp lý.
Cách thực hiện:
-
Các bên liên quan tổ chức cuộc họp để cùng thảo luận về việc phân chia tài sản.
-
Đưa ra các đề xuất hợp lý, tôn trọng quyền lợi của từng người.
-
Lập văn bản thỏa thuận có chữ ký của tất cả các bên để tránh tranh chấp về sau. Tuy nhiên, nếu việc thương lượng không đạt được kết quả do bất đồng quan điểm hoặc có dấu hiệu ép buộc, vi phạm quyền lợi của một bên, thì có thể cân nhắc các phương án khác.
Tuy nhiên, nếu việc thương lượng không đạt được kết quả do bất đồng quan điểm hoặc có dấu hiệu ép buộc, vi phạm quyền lợi của một bên, thì có thể cân nhắc các phương án khác.
Nhờ tư vấn từ Luật sư
Nếu việc thỏa thuận trong gia đình không đạt được kết quả hoặc có sự phức tạp về mặt pháp lý, các bên có thể nhờ luật sư tư vấn. Luật sư sẽ giúp phân tích quyền lợi của từng người dựa trên quy định pháp luật, từ đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp.
-
Vai trò của luật sư trong tranh chấp thừa kế:
-
Giải thích rõ ràng các quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
-
Đánh giá tính hợp pháp của các yêu cầu tranh chấp.
-
Hỗ trợ soạn thảo các văn bản, hồ sơ pháp lý cần thiết.
-
Hướng dẫn các bên đạt được thỏa thuận hợp lý mà không cần đưa vụ việc ra tòa.
-
-
Nhờ sự tư vấn của luật sư, các bên có thể tìm ra phương án giải quyết tranh chấp một cách hợp lý, công bằng và đúng pháp luật mà không cần phải kiện tụng.
Trường hợp bạn cần tìm luật sư hỗ trợ tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến thừa kế, bạn có thể liên hệ ngay đến LHLegal để được hỗ trợ, tư vấn chuyên sâu.
Khởi kiện ra tòa
Nếu không thể giải quyết tranh chấp bằng thỏa thuận hoặc hòa giải, các bên có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu phân xử. Đây là biện pháp cuối cùng khi các giải pháp hòa giải không mang lại kết quả.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.
-
Đơn khởi kiện theo mẫu của tòa án.
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản là bất động sản).
-
Di chúc (nếu có).
-
Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế (giấy khai sinh, giấy chứng tử…).
-
Các chứng cứ khác liên quan đến tranh chấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện
Nộp đơn tại tòa án có thẩm quyền (thường là Tòa án nhân dân cấp huyện/quận nơi có tài sản tranh chấp).
Bước 3: Tòa án thụ lý và tiến hành hòa giải
-
Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành hòa giải.
-
Nếu hòa giải thành, các bên sẽ lập biên bản hòa giải thành và tòa án công nhận thỏa thuận đó.
Bước 4: Xét xử và ban hành bản án.
Nếu bạn có thắc mắc gì, hãy liên hệ ngay đến LHLegal để được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời nhất.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự