logo
HotlineTổng đài tư vấn pháp luật: 1900 2929 01
HotlineHotline đặt lịch hẹn: 0903796830
EmailEmail: hoa.le@luatsulh.com

Nhập khẩu hàng từ nước ngoài khai không đúng số lượng có phải là buôn lậu?

Nếu nhập khẩu hàng từ nước ngoài về nhưng kê khai không đúng với số lượng nhập có phải là hành vi buôn lậu? Pháp luật có quy định như thế nào về hành vi buôn lậu? Mức phạt đối với hành vi trên như thế nào? Xem ngay bài này để được hiểu rõ bạn nhé!

    >>> Lật tẩy các thủ đoạn trốn thuế thu nhập cá nhân phổ biến hiện nay

    >>> Quy định pháp luật đối với pháp nhân thương mại thi hành án hình sự

    Nhập khẩu hàng từ nước ngoài khai không đúng số lượng có phải là buôn lậu?

    Câu hỏi:

    Xin chào Luật sư LHLegal, cho tôi được hỏi tôi nhập khẩu hàng từ nước ngoài về nhưng khai không đúng số lượng nhập có bị coi là buôn lậu không? Tôi có bị truy tố trách nhiệm hình sự hay phạt hành chính? Và bị phạt cho toàn bộ lô hàng hay chỉ đối với phần chưa khai thôi? Kính mong Luật sự LHLegal giải đáp thắc mắc cho tôi. Tôi cảm ơn.

    Trả lời:

    Công ty Luật LHLegal - Văn phòng Luật sư giỏi và uy tín tại Tp. Hồ Chí Minh chuyên tư vấn các vấn đề về hình sự cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thắc mắc đến chúng tôi, Luật sư Công ty Luật LHLegal xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Pháp luật quy định thế nào về tội buôn lậu?

    Vì câu hỏi bạn đặt ra cho chúng tôi không rõ các thông tin như tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá của hàng hóa, vì vậy chúng tôi xin đưa ra câu trả lời chung dựa theo quy định của pháp luật hiện hành để bạn tham chiếu vào trường hợp của bạn.

    Tội Buôn lậu được quy định rất rõ tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), theo đó: 

    “1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

    …”

    Hành vi cấu thành tội buôn lậu

    Có hành vi buôn bán trái phép từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài các đối tượng sau đây:

    • Hàng hoá;

    • Tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ (như USD, Yên…);

    • Kim khí quý, đá quý (vàng, bạc, kim cương…);

    • Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá;

    • Hàng cấm (bị Nhà nước cấm lưu thông). 

    Trong trường hợp của bạn, nếu là kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng (khai ít hơn số lượng thực nhập cũng bị coi là buôn lậu nhưng chỉ truy cứu trách nhiệm đối với phần chưa khai hoặc xuất nhập khẩu vượt mức cho phép.

    Khai ít hơn số lượng thực nhập bị coi là hành vi buôn lậu

    Khai ít hơn số lượng thực nhập bị coi là hành vi buôn lậu

    Xem thêm về dịch vụ tư vấn pháp lý hình sự chuyên nghiệp LHLegal

    Mức xử phạt đối với hành vi khai không đúng số lượng nhập khẩu

    Tại Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Hình sự hiện hành, hành vi của bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố tại các khung hình phạt:

    “… trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính...”

    Có nghĩa là:

    Nếu phần hàng chưa khai của bạn có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội Buôn lậu và có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù (Mời bạn xem các các mức truy cứu trách nhiệm hình sự quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 188 Bộ luật Hình sự về các khung hình phạt chính (khoản 1 đến khoản 4) và hình phạt bổ sung (khoản 5) đối với tội buôn lậu).

    Nếu phần hàng chưa khai của bạn có trị giá 100.000.000 đồng thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 7 Nghị định 127/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Khoản 4 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về khai hải quan, như sau:

    “1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Hàng hóa từ nước ngoài vào khu phi thuế quan hoặc từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;

    b) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa từ nước ngoài vào cảng trung chuyển hoặc từ cảng trung chuyển ra nước ngoài;

    c) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan.

    3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật.

    4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu.

    5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khai khống về tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá hàng hóa xuất khẩu; trừ hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất.

    6. Vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu hoặc gian lận, trốn thuế thì xử phạt theo Điều 8 hoặc Điều 13 Nghị định này.”

    Công ty Luật LHLegal - Văn phòng Luật sư giỏi và uy tín tại Tp. Hồ Chí Minh chuyên tư vấn các vấn đề về hình sự gửi đến bạn quy định về mức xử phạt hành chính theo từng trường hợp mà pháp luật quy định. Bạn vui lòng xem xét đối với trường hợp của bạn.

    Công ty Luật LHLegal - Văn phòng Luật sư giỏi và uy tín tại Tp. Hồ Chí Minh chuyên tư vấn các vấn đề về hình sự

    Trên đây là quy định pháp luật về tội Buôn lậu chúng tôi cung cấp đến bạn được biết. Đồng thời, Công ty Luật LHLegal - Văn phòng Luật sư giỏi và uy tín tại Tp. Hồ Chí Minh chuyên tư vấn các vấn đề về hình sự hy vọng đã giải đáp được thắc mắc của bạn.

    Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

    Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

    Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

    Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

    Website: https://luatsulh.com/

    Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

    Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

    Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

    Website: https://luatsulh.com/

    Facebook: Luật sư LHLegal

    Youtube: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

    Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

    Chia sẻ:
    Người đăng: Admin
    Facebook chat