>>> Quy trình giải quyết đơn phương ly hôn hiện hành
>>> Thủ tục ly hôn mới nhất 2025: Hồ sơ, quy trình & thời gian giải quyết
Câu hỏi: Chào luật sư, chồng tôi hiện đang sinh sống ở nước ngoài và không thể về Việt Nam. Hiện tại tôi cũng không thể liên lạc được với chồng. Tôi muốn nộp đơn ly hôn đơn phương. Trước khi đi, chồng tôi có nói sẽ để lại căn nhà chung cho tôi. Vậy khi ra Tòa, tôi có được quyền sở hữu căn nhà đó và đứng tên một mình không?
Trân trọng cảm ơn Quý khách đã tin tưởng gửi thắc mắc đến Công ty Luật TNHH LHLegal. Đối với vấn đề Quý khách quan tâm, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản của vợ chồng được chia thành hai loại: tài sản riêng và tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì?
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
-
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
-
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
-
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Quy định về tài sản riêng của vợ chồng
Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ và chồng bao gồm: tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế hoặc tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ và chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ và chồng cùng với các tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ và chồng cũng được xem xét là tài sản riêng của họ. Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Tài sản hình thành từ tài sản riêng cũng được xem xét là tài sản riêng của vợ và chồng
Bên cạnh đó, Điều 11 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP còn quy định rõ về tài sản riêng khác của vợ và chồng theo quy định của pháp luật như sau:
-
Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
-
Tài sản mà vợ và chồng xác lập quyền sở hữu riêng dựa trên bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền;
-
Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
-
Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ và chồng.
Do đó, những tài sản mà vợ chồng nhận được thông qua việc cho, tặng hoặc thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân với bằng chứng hợp pháp như hợp đồng tặng cho, giấy chứng nhận về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản và trong trường hợp không có thỏa thuận trước đó để coi là tài sản chung, thì sẽ được xem xét là tài sản riêng trong trường hợp có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.
Quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân
Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:
-
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
-
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
-
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Lưu ý: Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thành lập bằng văn bản, vì đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề và buộc phải ly hôn.
Bên cạnh đó, Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
-
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
-
Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
-
Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
-
Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Vợ đơn phương ly hôn khi chồng ở nước ngoài có được toàn quyền sở hữu nhà tại Việt Nam?
Liên quan đến câu hỏi trực tiếp của khách hàng. Đây là vấn đề pháp lý phức tạp, bởi nó không chỉ liên quan đến quan hệ hôn nhân mà còn gắn liền với chế độ tài sản và quyền sở hữu nhà đất theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như đã phân tích ở trên, tài sản của vợ chồng được chia thành hai loại: tài sản riêng và tài sản chung. Trong trường hợp ngôi nhà tài sản riêng của vợ như tạo lập trước thời kỳ hôn nhân, được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, thì khi ly hôn, vợ có toàn quyền sở hữu ngôi nhà mà không chịu sự phân chia. Điều này được pháp luật bảo vệ rõ ràng tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Trường hợp thứ hai, nếu căn nhà là tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ thu nhập, công sức chung của hai vợ chồng chị. Khi đó, nếu ly hôn, việc phân chia phải tuân theo nguyên tắc “chia đôi nhưng có tính đến hoàn cảnh, công sức đóng góp và lỗi của mỗi bên” được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Có thể hiểu, chị không mặc nhiên có toàn quyền sở hữu tài sản là căn nhà trên mặc dù chồng chị đã nói miệng là sẽ để lại căn nhà trên cho chị, mà Tòa án sẽ xem xét để đảm bảo quyền lợi công bằng cho cả hai.
Trong trường hợp người chị muốn sở hữu toàn bộ ngôi nhà, cần phải có sự thỏa thuận với chồng. Nếu chồng đồng ý cho vợ toàn bộ quyền sở hữu nhà khi ly hôn thì cần làm thủ tục thỏa thuận rõ ràng để Tòa án công nhận. Cụ thể, hai bên có thể lập văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản, trong đó chồng xác nhận tự nguyện giao toàn bộ ngôi nhà cho vợ. Văn bản này phải được gửi kèm trong hồ sơ ly hôn và trình bày rõ trước Tòa.
Nếu có thỏa thuận với chồng thì người vợ được toàn bộ quyền sở hữu nhà khi ly hôn
Trường hợp chồng ở nước ngoài, có thể đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam để làm đơn cam kết hoặc văn bản ủy quyền hợp pháp, sau đó gửi về Tòa án tại Việt Nam. Nếu Tòa án xét thấy thỏa thuận là tự nguyện, không vi phạm pháp luật và không ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba, thì sẽ ghi nhận trong bản án ly hôn, từ đó vợ được toàn quyền sở hữu ngôi nhà và thực hiện sang tên tại cơ quan đăng ký đất đai.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng việc người vợ đơn phương ly hôn trong khi chồng đang ở nước ngoài không đồng nghĩa với việc đương nhiên được toàn quyền sở hữu nhà đất. Quyền lợi này chỉ phát sinh khi ngôi nhà là tài sản riêng, hoặc khi có thỏa thuận bằng văn bản, khi Tòa án xét xử và quyết định giao toàn bộ quyền sở hữu cho vợ sau khi cân nhắc đầy đủ các yếu tố liên quan.
Vấn đề phân chia tài sản trong ly hôn, nhất là khi một bên đang ở nước ngoài, luôn tiềm ẩn nhiều vướng mắc pháp lý và thủ tục phức tạp, từ chứng minh tài sản, ủy thác tư pháp cho đến việc yêu cầu Tòa án công nhận quyền lợi hợp pháp. Chính vì vậy, việc có sự đồng hành của luật sư giàu kinh nghiệm là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền lợi của người vợ được bảo vệ tối đa.
LHLegal - Đồng hành pháp lý cùng bạn trong thủ tục ly hôn và chia tài sản
Ly hôn, đặc biệt là trong trường hợp một bên đang ở nước ngoài, không chỉ đơn giản là chấm dứt quan hệ hôn nhân mà còn kéo theo hàng loạt vấn đề pháp lý phức tạp về tài sản, nhà đất và quyền lợi của các bên. Nhiều khách hàng thường lầm tưởng rằng nếu chồng đồng ý “cho hết” nhà đất thì người vợ mặc nhiên được đứng tên toàn bộ. Tuy nhiên, thực tế pháp luật không công nhận sự “cho miệng” hay hứa hẹn đơn giản, mà đòi hỏi phải có văn bản hợp lệ, thủ tục xác nhận đúng quy định. Nếu làm sai, Tòa án vẫn có thể chia tài sản theo nguyên tắc chung, khiến người vợ mất đi cơ hội sở hữu toàn bộ bất động sản.
Bên cạnh đó, khi chồng đang ở nước ngoài, việc lập văn bản thỏa thuận hoặc đơn cam kết cần thực hiện tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam, sau đó hợp pháp hóa và gửi về Tòa án. Nếu thiếu sót hoặc sai quy trình, hồ sơ sẽ bị trả lại hoặc kéo dài thời gian giải quyết, gây bất lợi cho người vợ. Trường hợp ngôi nhà đang đứng tên chung, hoặc có yếu tố thế chấp, tranh chấp, thì rủi ro càng cao, bởi ngân hàng hoặc bên thứ ba có thể tham gia vào vụ án, khiến việc phân chia phức tạp hơn.
Đây chính là lý do khách hàng cần có sự đồng hành của luật sư chuyên nghiệp. LHLegal với nhiều năm kinh nghiệm giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài và tranh chấp tài sản giá trị lớn, cam kết mang lại giải pháp tối ưu:
-
Tư vấn pháp lý liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình
-
Soạn thảo hồ sơ ly hôn và tài sản đầy đủ, chặt chẽ để Tòa án có cơ sở công nhận thỏa thuận.
-
Đại diện làm việc tại Tòa án, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, hạn chế tối đa rủi ro khi chia tài sản.
Ly hôn đã là một bước ngoặt đầy khó khăn, vì vậy hãy để LHLegal trở thành điểm tựa pháp lý vững chắc, giúp bạn an tâm vượt qua thủ tục pháp lý phức tạp và đảm bảo quyền lợi tài sản một cách công bằng, hợp pháp.
Bài viết này được xây dựng dựa trên các thông tin và tình tiết từ câu hỏi của người dân, nhằm cung cấp góc nhìn pháp lý mang tính tham khảo, không có giá trị thay thế cho các quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền và có thể điều chỉnh theo diễn biến thực tế của vụ việc.
Toàn bộ nội dung trả lời trên đây có giá trị giới hạn trong phạm vi yêu cầu, tình tiết sự việc cụ thể của câu hỏi tại đầu bài viết. Mọi trích dẫn, áp dụng câu trả lời nêu trên đều phải ghi rõ nguồn từ Công ty Luật TNHH LHLegal. Nếu áp dụng câu trả lời trong bài viết này cho bất kỳ câu hỏi, sự việc nào khác với bài viết đều có thể không có giá trị và phải tự chịu trách nhiệm bởi người trích dẫn.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh (Địa chỉ cũ: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM)
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |