logo
HotlineTổng đài tư vấn pháp luật: 1900 2929 01
HotlineHotline đặt lịch hẹn: 0903796830
EmailEmail: hoa.le@luatsulh.com

Giả mạo Luật sư để lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Để trở thành luật sư thì cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện cơ bản theo quy định tại Luật Luật sư 2006. Vậy các điều kiện trở thành luật sư là gì? Giả mạo hành nghề luật sư có bị xử phạt?... Tất cả sẽ được Luật sư LHLegal giải đáp trong bài viết này.

    >>> Chi phí khởi kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu?

    >>> Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị phạt tù?

    Giả mạo Luật sư để lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

    Câu hỏi:

    Chào Luật sư, cho tôi hỏi với hành vi giả danh Luật sư nhằm để chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? Họ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Trả lời:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LHLegal, sau đây chúng tôi xin trả lời thắc mắc của bạn như sau:

    Các điều kiện để trở thành Luật sư

    Tại Luật Luật sư 2006 có quy định về các điều kiện cơ bản để cá nhân trở thành luật sư như sau:

    • Có bằng cử nhân Luật: Cá nhân phải tốt nghiệp trường Luật, khoa Luật của trường Đại học (thông thường là 4 năm học);

    • Có bằng tốt nghiệp chương trình đào tạo Luật sư;

    • Trải qua kỳ tập sự tại Tổ chức hành nghề Luật sư;

    • Đạt điểm tại kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề Luật sư;

    • Cấp chứng chỉ và gia nhập đoàn Luật sư, cấp thẻ hành nghề Luật sư;

    • Hành nghề Luật sư.

    Chứng chỉ hành nghề Luật sư là gì? Ai không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư?

    Chứng chỉ hành nghề Luật sư là một văn bằng được Bộ tư pháp phối hợp với Tổ chức luật sư cấp cho cá nhân vượt qua vòng thi hành nghề. Cá nhân tham gia vào lớp đào tạo luật sư bên Học viện Tư pháp sẽ được cấp chứng chỉ này.

    Tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

    “4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

    a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

    b) Không thường trú tại Việt Nam;

    c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

    d) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;

    đ) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

    e) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực."

    Người không thường trú tại Việt Nam sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

    Người không thường trú tại Việt Nam sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

    Giả mạo hành nghề Luật sư sẽ bị xử lý như thế nào?

    Xử phạt hành chính hành vi giả mạo hành nghề Luật sư

    Tại Điều 92 Luật Luật sư 2006 quy định về các cá nhân, tổ chức giả mạo hành nghề Luật sư như sau:

    “Điều 92. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp

    1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

    Mức xử phạt hành chính đối với hành vi mạo danh luật sư được quy định tại điểm e khoản 7 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

    “7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    e) Cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư.”

    Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi giả mạo hành nghề luật sư

    Sau đây là hai trường hợp giả mạo hành nghề luật sư sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Trường hợp giả mạo nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản:

    Nếu cá nhân mạo danh luật sư nhằm mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Qua quy định trên, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người phạm tội sẽ chịu khung hình phạt thích hợp. Trong đó, hình phạt cao nhất là từ 12 đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

    Người giả mạo luật sư để chiếm đoạt tài sản sẽ chịu hình phạt cao nhất từ 12-20 năm tù hoặc tù chung thân

    Người giả mạo luật sư để chiếm đoạt tài sản sẽ chịu hình phạt cao nhất từ 12-20 năm tù hoặc tù chung thân

    Trường hợp giả mạo hành nghề Luật sư nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản:

    Tại Điều 339 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội giả mạo như sau:

    “Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác

    Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

    Theo đó, trường hợp này người phạm tội sẽ chịu mức hình phạt cao nhất tù 3 tháng đến 2 năm.

    Quy những thông tin trên, hy vọng đã giải đáp được thắc mắc của bạn về vấn đề giả mạo hành nghề Luật sư để lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? Nếu như còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ Luật sư LHLegal để được hỗ trợ nhanh chóng. Ngoài ra, nếu quý khách hàng cần tư vấn pháp lý hãy liên hệ luật sư tư vấn lừa đảo tiền qua mạng LHLegal, chúng tôi sẽ giải đáp hết thắc mắc cũng như giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tốt nhất.

    Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

    Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

    Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

    Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

    Website: https://luatsulh.com/

    Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

    Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

    Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

    Website: https://luatsulh.com/

    Facebook: Luật sư LHLegal

    Youtube: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

    Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

    Chia sẻ:
    Người đăng: Admin
    Facebook chat