logo
HotlineTổng đài tư vấn pháp luật: 1900 2929 01
HotlineHotline đặt lịch hẹn: 0903796830
EmailEmail: hoa.le@luatsulh.com

Cần làm gì khi người mang thai hộ không giao lại con?

Việc mang thai hộ nhằm mục đích nhân đạo phải được thực hiện dựa trên cơ sở tự nguyện của các bên và phải lập thành văn bản. Nếu như bạn thắc mắc về vấn đề người mang thai hộ không giao lại con hay quyền và nghĩa vụ giữa hai bên mang thai hộ và nhờ mang thai hộ như thế nào? Hãy xem ngay những nội dung bên dưới để hiểu rõ hơn nhé!

    Cần làm gì khi người mang thai hộ không giao lại con?

    Vợ chồng tôi đã lấy nhau hơn 10 năm nhưng đến nay vẫn chưa có hơn. Suốt nhiều năm, vợ chồng tôi cũng đã đi chạy chữa rất nhiều nơi nhưng tôi vẫn không thể mang thai. Vì vậy mà vợ chồng tôi có ý định nhờ người mang thai hộ nhưng tôi có nhiều vấn đề không yên tâm như: Nếu như người mang thai hộ nảy sinh tình cảm với đứa trẻ và không chịu giao con thì phải làm sao để đòi lại con? Người mang thai hộ thì có quyền gì với đứa trẻ sinh ra không và ai là người được phép mang thai hộ? Nhờ luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi được rõ.

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LHLeal, sau đây LHLegal sẽ đưa ra những thông tin về vấn đề mang thai hộ để bạn có thể hiểu rõ.

    Mang thai hộ là gì? Pháp luật quy định thế nào về việc mang thai hộ?

    Tại khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, định nghĩa việc mang thai hộ như sau:

    "Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con."

    Theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về điều kiện mang thai hộ như sau:

    "Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

    1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

    2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

    b) Vợ chồng đang không có con chung;

    c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

    3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

    b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

    c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

    d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

    đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

    4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

    Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên

    Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên

    Qua đó, người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện trên để đảm bảo việc mang thai hộ hợp pháp và đúng quy định pháp luật.

    Con sinh ra nhờ mang thai hộ là con của ai?

    Tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    "Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra."

    Vì vậy con được sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ ngày mà con được sinh ra.

    Thỏa thuận của các bên khi mang thai hộ như thế nào?

    Các bên sẽ thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và chợ chồng người mang thai hộ phải có đủ các nội dung cơ bản gồm:

    • Thông tin của hai bên theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

    • Cam kết thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 97 và Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

    • Trách nhiệm dân sự trong trường hợp 1 hoặc hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận;

    • Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; Hỗ trợ để đảm bảo sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con; Việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

    Thỏa thuận của việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Nếu bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Đối với việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

    Việc thỏa thuận về mang thai hộ giữa hai bên được lập cùng thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

    Qua đó, khi đủ điều kiện mang thai hộ, các bên phải có văn bản thỏa thuận về việc này để nhằm đảm bảo giải quyết tranh chấp về sau.

    Các bên phải có văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ nhằm đảm bảo giải quyết tranh chấp về sau

    Các bên phải có văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ nhằm đảm bảo giải quyết tranh chấp về sau

    Xem thêm: Mẫu thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 2023

    Quyền và nghĩa vụ các bên trong mang thai hộ

    Pháp luật quy định về quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    "Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

    1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

    2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

    3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

    4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

    5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con."

    Tại Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    “1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

    2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.

    4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.

    5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.”

    Như vậy, khi tiến hành mang thai hộ các bên phải đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

    Người mang thai hộ không giao con có vi phạm pháp luật?

    Theo quy định tại Điều 100 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về xử lý hành vi vi phạm về mang thai hộ như sau:

    "Điều 100. Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ

    Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự."

    Theo quy định trên, người mang thai hộ bắt buộc phải giao con lại cho bên nhờ mang thai hộ. Nếu người mang thai hộ từ chối giao con, bạn có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao lại con.

    Nếu người mang thai hộ từ chối giao con, bạn có thể kiện ra Tòa buộc họ phải giao lại con

    Nếu người mang thai hộ từ chối giao con, bạn có thể kiện ra Tòa buộc họ phải giao lại con

    Qua những nội dung trên, chắc hẳn bạn đã hiểu rõ hơn về việc mang thai hộ cũng như những vấn đề liên quan. Nếu như còn bất kỳ thắc mắc nào khác, bạn hãy liên hệ đến LHLegal nhé! Đội ngũ luật sư tư vấn pháp luật ly hôn LHLegal chắc chắn sẽ hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của bạn tận tình nhất.

    Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

    Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

    Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

    Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

    Website: https://luatsulh.com/

    Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

    Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

    Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

    Website: https://luatsulh.com/

    Facebook: Luật sư LHLegal

    Youtube: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

    Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

    Chia sẻ:
    Người đăng:
    Facebook chat