>>> Lãi suất huy động bị siết chặt, ngân hàng xoay xở thế nào để giữ dòng vốn?
>>> Góp vốn bằng bí mật kinh doanh có hợp pháp không? Một số quy định mới cần biết
Vốn tự có là gì?
Vốn tự có, hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, được hiểu là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp hoặc các cổ đông góp vào và phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vốn tự có là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các nghĩa vụ nợ phải trả. Vốn tự có không chỉ thể hiện trên bảng cân đối kế toán mà còn phản ánh nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp nắm giữ để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về vốn chủ sở hữu như sau:
“Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:
Vốn góp của chủ sở hữu;
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
Chênh lệch đánh giá lại tài sản.”
Trong lĩnh vực ngân hàng, vốn tự có được giải thích tại khoản 45 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:
“Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cộng một số quỹ dự trữ, cộng một số tài sản nợ khác, trừ các khoản phải giảm trừ. Việc xác định vốn tự có thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”
Vai trò và ý nghĩa của vốn tự có trong hoạt động doanh nghiệp
Vốn tự có (hay vốn chủ sở hữu) đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.
Vai trò
-
Là nguồn vốn cơ bản để doanh nghiệp bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;
-
Là cơ sở để huy động vốn vay: Thể hiện uy tín và năng lực tài chính của doanh nghiệp trong mắt nhà đầu tư và bên cho vay; Vốn tự có càng lớn thì doanh nghiệp dễ dàng vay vốn;
-
Trong trường hợp kinh doanh thua lỗ, vốn tự có giúp doanh nghiệp chịu tổn thất mà không lập tức rơi vào khủng hoảng hoặc phá sản;
-
Tỷ lệ vốn tự có phản ánh quyền sở hữu của các cổ đông hoặc thành viên góp vốn, ảnh hưởng đến quyền ra quyết định trong doanh nghiệp.
Ý nghĩa
-
Đánh giá khả năng, tình hình tài chính của doanh nghiệp: Vốn tự có là một trong những thước đo quan trọng trong phân tích tài chính;
-
Tăng khả năng tồn tại và phát triển dài hạn của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vốn tự có mạnh thường có khả năng tự đầu tư mở rộng, nâng cấp công nghệ, phát triển sản phẩm mới mà không quá phụ thuộc vào vốn vay;
-
Gia tăng độ uy tín của doanh nghiệp với đối tác, nhà đầu tư: Vốn tự có thể hiện mức độ cam kết và trách nhiệm của chủ sở hữu với doanh nghiệp, từ đó tạo lòng tin cho khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư.
Cấu trúc và các thành phần của vốn tự có
Vốn tự có được xem là tài sản của doanh nghiệp.
Cấu trúc:
Vốn tự có được cấu thành từ nhiều thành phần phản ánh quyền sở hữu thực sự của doanh nghiệp đối với tài sản, sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải trả.
Thành phần:
Các thành phần của vốn tự có
-
Vốn góp của chủ sở hữu (hoặc vốn điều lệ)
Là phần vốn do chủ doanh nghiệp hoặc các cổ đông, thành viên góp vào ban đầu để hoạt động, được ghi nhận theo đúng số tiền hoặc giá trị tài sản đã góp (tiền mặt, tài sản, quyền sử dụng đất…).
Đối với công ty TNHH: là phần vốn của các thành viên góp vào theo cam kết.
Đối với công ty cổ phần: là tổng mệnh giá cổ phần đã phát hành.
-
Thặng dư vốn cổ phần (đối với công ty cổ phần)
Là phần chênh lệch giữa giá bán cổ phần cao hơn mệnh giá.
Ví dụ: mệnh giá cổ phần là 10.000đ, nhưng phát hành ra thị trường với giá 15.000đ → thặng dư 5.000đ.
-
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Là phần lợi nhuận tích lũy qua các năm chưa chia cho cổ đông hoặc chủ sở hữu mà giữ lại để tái đầu tư hoặc bổ sung vốn.
-
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp có thể trích lập từ lợi nhuận sau thuế để lập các quỹ, ví dụ:
-
Quỹ đầu tư phát triển;
-
Quỹ dự phòng tài chính;
-
Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tùy từng loại hình doanh nghiệp)
Các quỹ này hỗ trợ doanh nghiệp trong các mục đích đầu tư, phòng ngừa rủi ro, chăm lo đời sống người lao động,…
-
Chênh lệch định giá lại tài sản
Khi doanh nghiệp định giá lại giá trị tài sản cố định, tài sản góp vốn,… thì phần chênh lệch được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
-
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu có)
Áp dụng với doanh nghiệp có giao dịch ngoại tệ, góp vốn bằng ngoại tệ, phát sinh chênh lệch khi đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ.
Cách xác định vốn tự có của doanh nghiệp
Cách xác định vốn tự có của doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản doanh nghiệp hiện có sau khi trừ đi toàn bộ số nợ (bao gồm nợ nhà cung cấp, nợ ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ khác).
Vốn tự có là tổng giá trị tài sản doanh nghiệp hiện có khi đã trừ đi toàn bộ số nợ
Ví dụ: Công ty A có báo cáo tài chính như sau:
-
Tổng tài sản: 15 tỷ đồng
-
Nợ phải trả:
-
Vay ngân hàng: 5 tỷ đồng;
-
Nợ nhà cung cấp: 2 tỷ đồng;
-
Nợ thuế, bảo hiểm: 1 tỷ đồng.
-
⇒ Tổng nợ phải trả: 8 tỷ đồng
Như vậy, vốn tự có của Công ty A là 7 tỷ đồng (15 tỷ - 8 tỷ)
Lưu ý khi xác định vốn tự có
Khi xác định vốn tự có, doanh nghiệp cần lưu ý các điều sau:
-
Tính đúng giá trị thực tế, tránh nhầm lẫn với nguồn vốn khác
Cần lưu ý rằng vốn tự có chỉ bao gồm các khoản vốn thuộc sở hữu thực sự của doanh nghiệp, không phải vốn vay, nợ thuê tài chính hay khoản tạm ứng;
Không được nhầm lẫn vốn điều lệ chưa góp đủ với vốn đã góp;
Không đưa khoản vay từ cổ đông, thành viên góp vốn vào vốn tự có, trừ khi đã chuyển đổi các khoản vay này chính thức thành vốn góp vào công ty.
-
Kiểm tra đầy đủ các khoản nợ và tài sản bị giảm giá trị
Định giá lại tài sản nếu có dấu hiệu giảm giá trị (ví dụ: hàng tồn kho hư hỏng, tài sản cố định lạc hậu công nghệ);
Bảo đảm đã trích lập đầy đủ quỹ dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng đầu tư tài chính…
Loại bỏ tài sản ảo, tài sản không có khả năng thu hồi thực tế khỏi cơ sở tính vốn tự có.
-
Đối với công ty mẹ - công ty con: cần hợp nhất vốn tự có
Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, phải:
-
Loại trừ giao dịch nội bộ (như vốn góp chéo, lợi nhuận chưa thực hiện…);
-
Ghi nhận lợi ích cổ đông không kiểm soát một cách riêng biệt;
-
Hợp nhất toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu giữa công ty mẹ và các công ty con.
Hướng dẫn chi tiết theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Căn cứ vào Điều 66 Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định về nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu như sau:
-
Kế toán không ghi nhận vốn góp của chủ sở hữu theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh mà phải ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn;
-
Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
-
Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư;
-
Đối với bên nhận vốn góp bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí nhượng quyền thương mại.
-
Hiểu rõ vốn tự có là gì và nắm vững cách xác định vốn tự có của doanh nghiệp theo quy định mới nhất không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn góp phần nâng cao uy tín, khả năng tiếp cận vốn và tối ưu chiến lược tài chính. Trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày càng minh bạch và cạnh tranh, việc quản lý vốn tự có hiệu quả là yếu tố then chốt để phát triển bền vững.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Doanh nghiệp có bắt buộc phải đóng quỹ phòng chống thiên tai không? Hiểu rõ để tránh bị xử phạt! (28.05.2025)
Điều kiện và giấy phép cần có khi thành lập công ty nhập khẩu rượu (28.05.2025)
Pháp lý cần biết: Hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ? (27.05.2025)
Hợp tác xã có được phép thành lập doanh nghiệp và có được nhận ưu đãi đầu tư không? (26.05.2025)
Làm sao để thương nhân nước ngoài đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam hợp pháp? (23.05.2025)
Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như thế nào? (21.05.2025)
Nghị quyết 198/2025/QH15: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh không bị xử lý hồi tố gây bất lợi (19.05.2025)
Bị nợ thuế, doanh nghiệp có được quyền tạm ngừng kinh doanh không? (13.05.2025)