>>> Tranh chấp hợp đồng tín dụng liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng
>>> Tranh chấp Hợp đồng bảo đảm khi tài sản bảo đảm bị tranh chấp - Ngân hàng cần làm gì?
Tranh chấp về xác lập hợp đồng: Việc giao kết hợp đồng bằng lời nói khó xác thực
Theo Điều 233 Luật Thương mại 2005, dịch logistic là hoạt động thương mại, nên hợp đồng logistic được xác định là hợp đồng dịch vụ. Căn cứ vào Điều 74 Luật Thương mại 2005, hình thức của hợp đồng dịch vụ có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể nhưng có một số loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản, bao gồm hợp đồng dịch vụ quá cảnh (theo Điều 251 Luật Thương mại 2005), hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá (theo khoản 1 Điều 193 Luật Thương mại 2005), trong đó không bao gồm hợp đồng dịch vụ logistic.
Do đó, hợp đồng logistic không bắt buộc phải lập thành văn bản mà có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Vì vậy, có nhiều trường hợp các bên giao kết hợp đồng logistic bằng lời nói. Điều này dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Do hợp đồng chỉ giao kết bằng lời nói, thông thường các bên không có chứng cứ để chứng minh cho việc họ đã giao kết hợp đồng logistic nên có thể dẫn đến hậu quả là một bên từ chối xác lập giao dịch, cho rằng mình không giao kết hợp đồng trong khi bên còn lại cho rằng họ đã giao kết hợp đồng với nhau. Từ đó dẫn đến những tranh cãi về sự tồn tại của hợp đồng và phát sinh các nghĩa vụ.
Khi các bên xác lập hợp đồng bằng lời nói, hợp đồng thường được thực hiện trong thời gian ngắn, các bên chưa có sự chuẩn bị kỹ về nội dung thỏa thuận và chưa lường trước được những rủi ro có thể phát sinh. Do đó, nội dung của hợp đồng logistic bằng lời nói có thể không đầy đủ, không đảm bảo đầy đủ tính pháp lý. Đồng thời, không có văn bản ghi lại thỏa thuận của các bên nên các bên có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về các nội dung trong hợp đồng. Từ đó gây khó khăn cho các bên trong việc thực hiện hợp đồng hoặc có thể dẫn đến tranh chấp. Hệ lụy là có thể dẫn đến việc một hoặc các bên không nhớ rõ quyền và nghĩa vụ, dẫn đến không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ như đã cam kết. Một số trường hợp một bên lợi dụng việc không có căn cứ thể hiện rõ nghĩa vụ để không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ như đã cam kết, gây thiệt hại cho các bên còn lại.
Hợp đồng logistic được giao kết bằng lời nói khó xác định
Vi phạm nghĩa vụ hợp đồng: Một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết
Căn cứ Điều 515, Điều 517 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 235 và Điều 236 Luật Thương mại 2005, trong hợp đồng dịch vụ logistic, cả bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ đều có nghĩa vụ cần phải thực hiện. Tuy nhiên, thực tế xảy ra không ít tranh chấp khi một hoặc các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Theo khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015, định nghĩa: “vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ”. Trong lĩnh vực logistics, vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thường được xảy ra bao gồm.:
-
Không thực hiện đúng thời hạn giao hàng: Bên cung cấp dịch vụ không giao hàng theo đúng thời gian đã thỏa thuận, gây thiệt hại cho khách hàng.
-
Giao hàng không đúng số lượng hoặc chất lượng: Hàng hóa được giao không đúng với số lượng hoặc chất lượng như đã cam kết trong hợp đồng.
-
Thất lạc hoặc hư hỏng hàng hóa: Hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng trong quá trình vận chuyển, lưu kho do lỗi của nhà cung cấp dịch vụ.
-
Không tuân thủ các quy định pháp luật: Nhà cung cấp dịch vụ không tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến vận chuyển, hải quan, hoặc các quy định khác, dẫn đến việc hàng hóa bị giữ lại hoặc bị phạt.
-
Không thanh toán các khoản tiền liên quan đến dịch vụ logistic như tiền dịch vụ, thuế, phí,...
Tranh chấp về phí dịch vụ: Bất đồng về cách tính phí, mức phí hoặc các khoản phí phát sinh
Thông thường trong các hợp đồng logistic có thỏa thuận về phí dịch vụ, bao gồm cách tính phí, mức phí, các khoản phí phát sinh,... Trong hợp đồng logistic, nếu các bên không thỏa thuận rõ ràng, chi tiết về cách tính phí, mức phí và các khoản chi phí phát sinh sẽ có thể dẫn đến tranh chấp.
Các bên có thể có cách hiểu khác nhau về cách tính phí dịch vụ, dẫn đến tranh chấp. Một bên có thể tính phí dựa trên trọng lượng thực tế của hàng hóa, trong khi bên kia có thể áp dụng trọng lượng quy đổi (dimensional weight). Điều này có thể dẫn đến sự khác biệt lớn trong chi phí. Hay một bên có thể mong muốn có một mức phí cố định cho dịch vụ, trong khi bên kia lại muốn tính phí theo từng dịch vụ cụ thể (như phí lưu kho, phí vận chuyển, phí bốc dỡ, v.v.). Sự không đồng nhất này có thể gây ra tranh chấp khi các bên thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Một bên tự ý thay đổi mức phí mà không thông báo trước cho bên kia cũng có thể dẫn đến tranh chấp. Ví dụ, nếu một công ty logistics tăng phí mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo trước, bên thuê dịch vụ có thể phản đối.
Các khoản phí phát sinh không được nêu rõ trong hợp đồng có thể gây ra tranh chấp.
-
Nếu có phí cho dịch vụ bổ sung như bảo hiểm hàng hóa hoặc phí cho việc xử lý hàng hóa đặc biệt, nhưng không được đề cập cụ thể trong hợp đồng, bên thuê dịch vụ có thể từ chối thanh toán.
-
Phí lưu kho: Nếu hàng hóa không được lấy ra kịp thời, bên cung cấp dịch vụ có thể tính phí lưu kho phát sinh. Tuy nhiên, nếu không có điều khoản rõ ràng về mức phí này trong hợp đồng, bên thuê dịch vụ có thể không đồng ý với mức phí phát sinh mà bên cung cấp dịch vụ đưa ra.
-
Phí xử lý hàng hóa: Nếu hàng hóa cần được xử lý đặc biệt (ví dụ: hàng dễ vỡ, hàng hóa nguy hiểm), bên cung cấp dịch vụ có thể yêu cầu phí xử lý bổ sung nếu khoản phí này không được nêu rõ trong hợp đồng, có thể dẫn đến tranh chấp.
Nếu hàng hóa cần xử lý đặc biệt, bên cung cấp dịch vụ có thể yêu cầu phí xử lý bổ sung
Tranh chấp về trách nhiệm bồi thường: Xác định lỗi và mức độ bồi thường khi xảy ra thiệt hại
Một trong những nội dung các bên thỏa thuận trong hợp đồng là trách nhiệm bồi thường khi có thiệt hại xảy ra. Theo khoản 6 Điều 517 Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 5 Điều 236 Luật Thương mại 2005, trách nhiệm bồi thường thiệt hại là quyền và nghĩa vụ của cả bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nhằm làm tăng trách nhiệm của các bên khi thực hiện hợp đồng và bảo vệ quyền lợi mỗi bên khi bị thiệt hại. Tranh chấp về trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng logistics thường liên quan đến việc xác định lỗi và mức độ bồi thường khi xảy ra thiệt hại cho một bên do hành vi vi phạm của một bên.
-
Xác định lỗi:
Xác định lỗi là yếu tố quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp bồi thường. Lỗi có thể thuộc về bên vận chuyển, bên giao hàng hoặc bên nhận hàng.
-
Lỗi của bên vận chuyển: Nếu hàng hóa bị hư hỏng hoặc mất mát do lỗi của bên vận chuyển, bên vận chuyển sẽ chịu trách nhiệm bồi thường. Ví dụ, nếu tàu gặp sự cố do không bảo trì đúng cách, hoặc không tuân thủ quy định an toàn, bên vận chuyển sẽ bị coi là có lỗi.
-
Lỗi của bên giao hàng: Nếu bên giao hàng không cung cấp thông tin chính xác về hàng hóa (như trọng lượng, chất lượng), hoặc không thực hiện đúng quy trình đóng gói, họ có thể bị coi là có lỗi. Điều này có thể dẫn đến việc bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
-
Lỗi của bên nhận hàng: Nếu bên nhận hàng không thực hiện đúng quy trình kiểm tra hàng hóa khi nhận, hoặc không thông báo kịp thời về thiệt hại, họ cũng có thể mất quyền yêu cầu bồi thường.
Bên bị vi phạm phải chứng minh lỗi, hành vi vi phạm hợp đồng của bên còn lại trước khi yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 303 Luật Thương mại.
-
Mức độ bồi thường
Mức độ bồi thường thường được xác định dựa trên giá trị thiệt hại thực tế và các điều khoản trong hợp đồng. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bồi thường bao gồm:
-
Giá trị hàng hóa: Mức bồi thường thường dựa trên giá trị hàng hóa bị thiệt hại. Nếu hàng hóa có giá trị cao, mức bồi thường cũng sẽ cao hơn.
-
Chi phí phát sinh: Các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển, như chi phí lưu kho, chi phí xử lý hàng hóa, cũng có thể được tính vào mức bồi thường.
-
Thỏa thuận trong hợp đồng: Hợp đồng có thể quy định rõ ràng về mức bồi thường trong trường hợp xảy ra thiệt hại. Nếu có điều khoản miễn trừ trách nhiệm, bên vận chuyển có thể không phải bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của họ (như thiên tai, tai nạn ngoài ý muốn).
Trong một số trường hợp, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm, đó là các trường hợp được quy định tại Điều 237 và Điều 294 Luật Thương mại 2005, gồm:
-
Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
-
Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
-
Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
-
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
-
Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
-
Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
-
Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;
-
Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;
-
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;
-
Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
-
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng
Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn: Tranh cãi về lý do và hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng sớm
Căn cứ vào khoản 2 Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng. Việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ logistics trước thời hạn có thể ghi nhận trong hợp đồng về cơ sở chấm dứt hợp đồng và hậu quả.
Theo khoản 2 Điều 516 và Điều 520 Bộ luật Dân sự 2015, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là quyền của bên sử dụng dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ. Theo đó, bên sử dụng dịch vụ được phép đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng hoặc việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không có lợi cho chính họ nhưng phải báo trước cho bên cung ứng dịch vụ biết trước trong một khoảng thời gian hợp lý, đồng thời phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện.
Ngược lại, bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Tuy nhiên, để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn đúng quy định, các bên phải chứng minh được lý do hợp lý để chấm dứt hợp đồng, hành vi vi phạm nghiêm trọng hợp đồng của bên còn lại và thực hiện nghĩa vụ thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng.
Các bên phải chứng minh được lý do hợp lý để chấm dứt hợp đồng
Một trong những minh chứng cho năng lực và sự tin cậy của LHLegal là việc trở thành đơn vị tư vấn pháp lý thường xuyên cho Sài Gòn Ship - Công ty Cổ phần Vận tải Biển Sài Gòn, góp phần đảm bảo hoạt động pháp lý ổn định và hiệu quả cho doanh nghiệp.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề mới cho doanh nghiệp (04.08.2022)
Mở quán cà phê nhà hàng cần những thủ tục pháp lý nào? (06.07.2022)
Thông báo tập trung kinh tế cần có những hồ sơ gì? (14.08.2020)
Quốc Hội thông qua Luật Đầu tư (sửa đổi): Kinh doanh dịch vụ đòi nợ chính thức bị cấm hoạt động (18.06.2020)
Thay đổi nổi bật trong thủ tục đăng ký Doanh nghiệp có hiệu lực tư ngày 10/10/2018 (29.01.2019)