>>> Điều kiện và giấy phép cần có khi thành lập công ty nhập khẩu rượu
>>> Nhập khẩu hàng từ nước ngoài khai không đúng số lượng có phải là buôn lậu?
Bài viết này sẽ phân tích toàn diện các điều kiện pháp lý, quy trình xin giấy phép và các lưu ý quan trọng khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu rượu.
Điều kiện để nhập khẩu rượu vào Việt Nam
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 17/2020/NĐ-CP, hoạt động nhập khẩu rượu chỉ được thực hiện nếu thương nhân có Giấy phép phân phối rượu do Bộ Công Thương cấp. Ngoài ra, rượu nhập khẩu phải:
-
Dán tem rượu và ghi nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật.
-
Tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
-
Chỉ được nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế.
-
Trường hợp là rượu bán thành phẩm, chỉ được bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
Do đó, muốn nhập khẩu rượu hợp pháp, thương nhân bắt buộc phải có Giấy phép phân phối rượu hợp lệ.
Các yêu cầu pháp lý khi thành lập công ty nhập khẩu rượu
Kinh doanh rượu là ngành có điều kiện
Pháp luật hiện hành xác định rằng rượu là mặt hàng thuộc nhóm ngành đầu tư kinh doanh có điều kiện. Do đó, cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh rượu phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về:
-
Phòng, chống tác hại của rượu bia (theo Luật số 44/2019/QH14).
-
Quy định về môi trường, phòng cháy chữa cháy, và an toàn thực phẩm.
-
Bắt buộc có giấy phép kinh doanh rượu tương ứng với hình thức kinh doanh.
Điều kiện cấp Giấy phép phân phối rượu
Theo Điều 11 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, doanh nghiệp muốn xin Giấy phép phân phối rượu phải đáp ứng:
-
Đã đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề.
-
Có hệ thống phân phối tại ít nhất 2 tỉnh, thành phố (bao gồm nơi đặt trụ sở chính), mỗi địa bàn có ít nhất một thương nhân bán buôn rượu.
-
Có hợp đồng nguyên tắc hoặc thư giới thiệu từ nhà cung cấp rượu hợp pháp (trong hoặc ngoài nước).
Quy trình xin Giấy phép phân phối rượu
Hồ sơ cần chuẩn bị
Điều 21 Nghị định 105/2017/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu (01 bộ) bao gồm:
-
Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
-
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
-
Tài liệu về hệ thống phân phối rượu gồm một trong hai loại sau:
-
Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu kèm bản sao Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống phân phối rượu;
-
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.”
-
-
Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu, bao gồm:
-
Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của các nhà cung cấp rượu;
-
Trường hợp nhà cung cấp rượu là thương nhân trong nước cần có bản sao Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép phân phối rượu.
-
Thẩm quyền cấp giấy phép
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh rượu được quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 17/2020/NĐ-CP) như sau:
-
Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;
-
Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn;
-
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.
Thủ tục cấp giấy phép
Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh rượu được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 17/2020/NĐ-CP), bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện để xin giấy phép phân phối rượu
Bước 2: Thời hạn cấp Giấy phép
Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu và Giấy phép bán buôn rượu:
-
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
-
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu:
-
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
-
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
Bước 3: Nhận Giấy phép tại cơ quan có thẩm quyền.
Các thủ tục cần thực hiện sau khi thành lập Công ty phân phối rượu
Đăng ký với cơ quan Hải quan để làm thủ tục thông quan khi nhập khẩu
Khoản 2 Công văn 6358/TCHQ-GSQL hướng dẫn về thủ tục hải quan nhập khẩu rượu như sau:
"2. Về thủ tục hải quan nhập khẩu rượu
a) Về hồ sơ nhập khẩu, gồm:
- Các chứng từ theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC);
- Giấy phép phân phối rượu do Bộ Công Thương cấp đối với mặt hàng rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên theo quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP): 01 bản chụp;
- Đối với mặt hàng rượu có độ cồn dưới 5,5 độ, thương nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính trước khi nhập khẩu theo mẫu số 14 mục II Phụ lục ban hành kèm Nghị định số 105/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP); không phải nộp chứng từ này cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu.
- Chứng từ chứng nhận an toàn thực phẩm theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
b) Rượu nhập khẩu phải được dán tem và ghi nhãn hàng hóa theo quy định.
c) Rượu chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế.
d) Khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan phải kiểm tra đối chiếu thông tin về: tên rượu, tên nhà cung cấp nước ngoài trên tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, chứng từ chứng nhận an toàn thực phẩm với Giấy phép phân phối rượu do Bộ Công Thương cấp."
Viện dẫn đến quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) về các chứng từ hồ sơ hải quan như sau:
“Điều 16. Hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
c) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
d) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:
d.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;
d.2) Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.
đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành): 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
e) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;
Các chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.
Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;
b.2) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hóa (cargo manifest) thay cho vận đơn;
d) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
đ) Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:
đ.1) Nếu nhập khẩu một lần: 01 bản chính;
đ.2) Nếu nhập khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi nhập khẩu lần đầu.
e) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
h) Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy. Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
i) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
k) Danh mục máy móc, thiết bị trong trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời: 01 bản chụp và xuất trình bản chính Danh mục máy móc, thiết bị để đối chiếu kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC trong trường hợp nhập khẩu nhiều lần;
l) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu, chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, pháp luật về quản lý ngoại thương mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;
m) Hợp đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp.
Các chứng từ quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa ASEAN hoặc Cổng thông tin trao đổi với các nước khác theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.”
Theo đó, thủ tục hải quan nhập khẩu rượu được tiến hành như sau:
(1) Chuẩn bị hồ sơ nhập khẩu rượu gồm:
-
Các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, cụ thể:
-
01 bản chụp Giấy phép phân phối rượu do Bộ Công thương cấp đối với rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên;
-
Đối với rượu có độ cồn dưới 5,5 độ: Thương nhân phải thực hiện việc đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính trước khi nhập khẩu; không phải nộp chứng từ này cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu.
-
Chứng từ chứng nhận an toàn thực phẩm.
(2) Rượu nhập khẩu phải được dán tem và ghi nhãn hàng hóa theo quy định.
(3) Rượu chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế.
(4) Khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan phải kiểm tra đối chiếu các thông tin sau: Tên rượu, tên nhà cung cấp nước ngoài trên tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, chứng từ chứng nhận an toàn thực phẩm với Giấy phép phân phối rượu do Bộ Công Thương cấp.
Thực hiện kiểm tra và đóng thuế nhập khẩu rượu
Theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014), theo đó biểu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với bia, rượu như sau:
Như vậy, mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu nhập khẩu hiện nay như sau:
-
Đối với rượu từ 20 độ trở lên: Áp dụng mức thuế suất là 65%.
-
Đối với rượu dưới 20 độ: Áp dụng mức thuế suất là 35%.
Đảm bảo tuân thủ các quy định về báo cáo thuế và quản lý sản phẩm nhập khẩu
Rượu là mặt hàng chịu thuế suất cao, do đó việc khai báo và nộp thuế chính xác là yêu cầu bắt buộc. Một số rủi ro thường gặp là khai sai mã hồ sơ dẫn đến áp sai thuế suất, hoặc kê khai không đúng số lượng, giá trị hàng hóa khiến doanh nghiệp bị truy thu thuế, xử phạt vi phạm hành chính.
Trong quá trình phân phối rượu, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo lập hóa đơn đầy đủ, kê khai thuế và thu nhập doanh nghiệp theo đúng thời hạn, tránh các sai sót gây rủi ro.
Việc tuân thủ đúng quy định về thuế không chỉ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh bền vững và minh bạch. Do đó, doanh nghiệp nên sử dụng dịch vụ kế toán chuyên nghiệp, hoặc triển khai hệ thống quản lý nội bộ chặt chẽ để kiểm soát toàn bộ chuỗi cung ứng từ nhập khẩu đến tiêu thụ.
Các vấn đề pháp lý và rủi ro khi nhập khẩu rượu
Tranh chấp hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài
Trong hoạt động nhập khẩu rượu, một trong những rủi ro pháp lý lớn nhất là tranh chấp hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài. Những tranh chấp này có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như hợp đồng không quy định rõ về điều kiện giao hàng theo Incoterms, dẫn đến mâu thuẫn trong việc xác định trách nhiệm vận chuyển, bảo hiểm và rủi ro mất mát hàng hóa.
Ngoài ra, nếu hợp đồng không ghi nhận chi tiết về chất lượng rượu hay quy trình kiểm tra trước khi giao hàng, doanh nghiệp nhập khẩu rượu có thể bị buộc nhận lô hàng không đúng yêu cầu.
Bên cạnh đó, trong các giao dịch quốc tế, việc không xác định rõ luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp (trọng tài hay tòa án) sẽ khiến quá trình xử lý khi phát sinh vi phạm trở nên phức tạp, tốn kém và khó thi hành.
Do vậy, để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần quy định chặt chẽ về trách nhiệm các bên, chất lượng hàng hóa, phương thức thanh toán an toàn như L/C, đồng thời lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp như trọng tài thương mại quốc tế.
Các vấn đề pháp lý liên quan đến nhãn hiệu, quyền sở hữu trí tuệ
Rượu là mặt hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ về nhãn hiệu và quyền sở hữu trí tuệ. Việc nhập khẩu rượu mang nhãn hiệu nước ngoài có thể tiềm ẩn nguy cơ vi phạm nếu nhãn hiệu đó chưa được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam hoặc đã được bên thứ ba đăng ký trước.
Doanh nghiệp nhập khẩu rượu có thể bị khiếu nại, bị xử phạt hành chính, hoặc bị yêu cầu ngừng lưu thông sản phẩm trên thị trường.
Trường hợp nghiêm trọng hơn là nhập khẩu rượu giả, rượu nhái thương hiệu nổi tiếng, có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự. Bên cạnh nhãn hiệu, kiểu dáng bao bì, thiết kế chai rượu cũng có thể là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, nếu bị sao chép trái phép sẽ phát sinh tranh chấp.
Do đó, doanh nghiệp nhập khẩu rượu cần yêu cầu nhà cung cấp cung cấp tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu, tra cứu tình trạng bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ, và khi cần thiết thì đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu hoặc hợp đồng phân phối độc quyền đối với rượu nhập khẩu để bảo vệ quyền lợi pháp lý tại Việt Nam.
Rủi ro khi không tuân thủ đúng quy định về nhập khẩu và phân phối rượu
Như đã được phân tích ở trên, nhập khẩu và phân phối rượu tại Việt Nam là hoạt động kinh doanh có điều kiện, được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật. Theo quy định, doanh nghiệp nhập khẩu rượu phải có Giấy phép phân phối rượu do Bộ Công Thương cấp nếu rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên. Trường hợp, doanh nghiệp nhập khẩu rượu hoặc bán rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 trở lên tại thị trường Việt Nam mà không có giấy phép có thể bị xử phạt hành chính tùy thuộc vào tính chất và quy mô vi phạm theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
Khi đưa sản phẩm vào tiêu thụ tại thị trường nội địa, rượu phải được kiểm tra chất lượng, dán tem rượu nhập khẩu do Bộ Tài chính phát hành và dán nhãn phụ bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật. Việc không thực hiện đúng các thủ tục dán tem rượu nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên có thể dẫn đến bị xử phạt hành chính và tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
Để tuân thủ đúng, doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép trước khi ký kết hợp đồng mua bán, đồng thời phối hợp với cơ quan hải quan và các cơ quan kiểm định để hoàn tất thủ tục thông quan hợp pháp.
LHLegal xin trân trọng cảm ơn Quý bạn đọc đã dành thời gian theo dõi bài viết. Nếu Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề pháp lý nêu trên hoặc cần được tư vấn chi tiết hơn về trường hợp cụ thể, vui lòng để lại câu hỏi bên dưới hoặc liên hệ trực tiếp với LHLegal để được hỗ trợ kịp thời và chính xác.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại (02.01.2025)
Rủi ro khi ký hợp đồng giả cách và cách để tránh rơi vào bẫy hợp đồng giả cách (02.01.2025)
Các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu (02.01.2025)
Bảo hộ nhãn hiệu là gì? Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu như thế nào? (02.01.2025)
Người đại diện đang nộp visa đi nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam không? (02.01.2025)
Hướng dẫn chi tiết quy trình kiện đòi nợ tiền mua hàng (02.01.2025)
Một số vấn đề pháp lý liên quan về pháp nhân thương mại phạm tội (31.12.2024)
Uỷ thác mua bán hàng hóa là gì? Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa và những điều cần biết (30.12.2024)