>>> Người nước ngoài có được mua nhà ở Việt Nam không?
>>> Người có nhiều hơn một quốc tịch có được mua đất ở Việt Nam?
Điều kiện để được trở lại quốc tịch Việt Nam
Căn cứ vào Điều 23 Luật Quốc tịch 2008 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-
Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật Quốc tịch 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025) có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì được xem xét giải quyết trở lại quốc tịch Việt Nam;
-
Việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam không làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam;
-
Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam;
-
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
-
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam được giữ quốc tịch nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và được Chủ tịch nước cho phép:
-
Việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó;
-
Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-
Hồ sơ, thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Thành phần Hồ sơ
Căn cứ Điều 24 Luật Quốc tịch 2008 sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi 2025, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt nam gồm các giấy tờ sau:
-
Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
-
Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
-
Bản khai lý lịch;
-
Giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phù hợp với pháp luật của nước đó đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
-
Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
Trình tự, thủ tục
Theo Điều 25 Luật Quốc tịch 2008 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi 2025, trình tự, thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm các bước sau:
Bước 1: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
-
Nếu người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú.
-
Nếu người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật Quốc tịch 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 2: Xác minh thông tin của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
-
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
-
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
-
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
Khi nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản đề nghị công an xác minh nhân thân người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Bước 3: Thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam và chuyển hồ sơ
-
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm:
-
Thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
-
Chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Tư pháp;
-
Gửi thông tin về Bộ Ngoại giao để phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quốc tịch.
-
-
Bộ Công an có trách nhiệm xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
Bước 4: Kiểm tra lại hồ sơ và thông báo cho người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
-
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh từ Bộ Công an đối với hồ sơ do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
-
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
-
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh từ Bộ Công an đối với hồ sơ do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Bước 5: Xem xét, quyết định xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết
Theo Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam:
-
Tiếp nhận hồ sơ:
-
Sở Tư pháp nơi người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú tại Việt Nam;
-
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại nơi người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
-
-
Cơ quan Công an cấp tỉnh, Bộ Công an: xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
-
Sở Tư pháp: thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
-
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp;
-
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam; chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Tư pháp; gửi thông tin về Bộ Ngoại giao;
-
Bộ Tư pháp: kiểm tra lại hồ sơ và thông báo cho người xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
-
Chủ tịch nước: xem xét, quyết định xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Có được giữ quốc tịch cũ khi xin trở lại quốc tịch Việt Nam?
Căn cứ vào điểm c Khoản 8 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vẫn được giữ quốc tịch nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và được Chủ tịch nước cho phép:
-
Việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó;
-
Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xin trở lại quốc tịch Việt Nam là thủ tục pháp lý quan trọng, đòi hỏi người có nhu cầu phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và tuân thủ đúng quy trình theo quy định pháp luật. Việc nắm rõ các bước thực hiện sẽ giúp quá trình diễn ra thuận lợi, tiết kiệm thời gian và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người xin trở lại quốc tịch.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh (Địa chỉ cũ: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM)
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Chụp hình bệnh nhân trong chuyển đổi số y tế: Có cần thiết và được phép? (01.08.2025)
Công chức có thể bị tạm đình chỉ công tác sau 4 ngày nếu gây bức xúc trong dư luận (24.07.2025)
Bún đổi màu bất thường ở Đà Nẵng: Đã xác định được nguyên nhân (18.07.2025)
Làm giả nước rửa chén: Giám đốc thoát án tù, chỉ nộp phạt 180 triệu (18.07.2025)
Danh sách Tòa án nhân dân khu vực TPHCM từ ngày 01/07/2025 (11.07.2025)
Toàn dân sẽ được khám sức khỏe định kỳ miễn phí từ năm 2026: Bước tiến lớn trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng (11.07.2025)
Danh sách phòng Thi hành án Dân sự khu vực TPHCM từ ngày 01/07/2025 (10.07.2025)
Danh sách Viện kiểm sát nhân dân khu vực TP. Hồ Chí Minh từ ngày 01/07/2025 (09.07.2025)