>>> Vấn đề người sử dụng lao động giữ lương trong bộ luật lao động 2019
>>> Người lao động nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp thôi việc?
Khấu trừ lương là gì? Doanh nghiệp có quyền khấu trừ lương người lao động không?
Bộ luật Lao động 2019 có điều khoản về khấu trừ tiền lương, cụ thể tại Điều 102, nhưng lại không khái niệm về thế nào là khấu trừ tiền lương. Dựa vào quy định này, chúng ta có thể hiểu như sau: khấu trừ tiền lương là việc người sử dụng lao động trừ bớt một phần tiền lương của người lao động theo quy định của pháp luật để bù vào khoản tiền bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
Theo khoản 1 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền khấu trừ lương của người lao động, nhưng chỉ được khấu trừ khi thuộc 01 trong 03 trường hợp sau đây:
-
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động;
-
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
-
Người lao động tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
Theo quy định về bồi thường thiệt hại tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, mức khấu trừ tiền lương hằng tháng của người lao động không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Các rủi ro pháp lý khi khấu trừ lương sai quy định
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, khi khấu trừ tiền lương trái pháp luật, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm.
Tuy nhiên, mức phạt tiền này chỉ áp dụng đối với trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân. Trong trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về khấu trừ tiền lương người lao động sai quy định sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền nêu trên (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Căn cứ khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, bên cạnh hình thức phạt tiền, người sử dụng lao động còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khi khấu trừ tiền lương người lao động sai quy định, cụ thể:
-
Phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm;
-
Phải trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm.
Người sử dụng lao động khấu trừ tiền lương người lao động sai quy định sẽ bị phạt tiền và buộc khắc phục hậu quả
Một số tình huống thường gặp trong thực tế
Trong thực tế, việc người sử dụng lao động khấu trừ tiền lương của người lao động xảy ra rất nhiều, xuất phát từ nhiều nguyên nha. Chúng ta có thể tham khảo qua một số tình huống thường gặp như sau:
Tình huống 1: Anh A là chủ một doanh nghiệp kinh doanh, gia công mặt hàng cửa sắt. Anh B là lao động phổ thông trong doanh nghiệp nói trên. Vừa qua, anh B đã gây thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp. Anh A muốn khấu trừ tiền lương của anh B để bồi thường thiệt hại mà anh B đã gây ra cho doanh nghiệp. Vậy việc khấu trừ tiền lương này có trái pháp luật không?
Trả lời: Căn cứ vào khoản 1 Điều 102, dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, anh A có quyền khấu trừ tiền lương của anh B sau khi đã xem xét, xử lý bồi thường thiệt hại mà anh B đã gây ra cho doanh nghiệp. Việc này phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình huống 2: Chị X là nhân viên trong công ty Y. Vì túng thiếu nên chị X có vay tiền của công ty Y. Trong suốt 1 thời gian dài chị X không trả nên công ty Y quyết định khấu trừ tiền lương hàng tháng của chị X để bù vào khoản vay giữa chị X và công ty Y. Việc công ty Y khấu trừ tiền lương của chị X trong trường hợp này có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 102 và Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động vay tiền của người sử dụng lao động không thuộc 01 trong 03 trường hợp người sử dụng lao động được phép khấu trừ tiền lương của người lao động. Do đó, trong trường hợp này việc công ty Y khấu trừ tiền lương của chị X với lý do chị X không trả khoản vay cho công ty Y là trái quy định pháp luật.
Doanh nghiệp nên làm gì để hạn chế rủi ro khi khấu trừ lương người lao động
Việc khấu trừ tiền lương của người lao động là việc rất nhạy cảm, nếu người sử dụng lao động xử lý không khéo sẽ dễ phát sinh tranh chấp lao động, khiếu nại hoặc vi phạm pháp luật. Để hạn chế rủi ro khi khấu trừ lương của người lao động, doanh nghiệp nên lưu ý một số vấn đề sau:
-
Xây dựng và công khai nội quy lao động rõ ràng: Nội dung phải được thông báo công khai và phổ biến đến người lao động khi ký hợp đồng hoặc vào làm việc.
-
Chỉ khấu trừ lương khi có cơ sở pháp lý và thỏa thuận rõ ràng;
-
Không khấu trừ quá 30% lương thực nhận của người lao động;
-
Thực hiện xử lý bồi thường thiệt hại theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
-
Tư vấn pháp lý định kỳ hoặc khi xử lý tình huống nhạy cảm: Nên tham khảo ý kiến từ luật sư hoặc phòng pháp chế nội bộ để đảm bảo đúng luật, tránh các tình huống tranh chấp.
Việc khấu trừ lương người lao động không đúng quy định có thể khiến doanh nghiệp đối mặt với rủi ro pháp lý, bị xử phạt hành chính, thậm chí ảnh hưởng uy tín. Để hạn chế các hậu quả này, doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy định pháp luật về tiền lương và quan hệ lao động. Nếu cần tư vấn hoặc hỗ trợ xử lý tình huống cụ thể, hãy liên hệ LHLegal để được đồng hành và bảo vệ quyền lợi tốt nhất.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa (05.08.2022)
Vi bằng có giá trị pháp lý không? Trường hợp nào thừa phát lại không được lập vi bằng? (04.08.2022)
Thủ tục và điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ Massage và gội đầu dưỡng sinh (04.08.2022)
Trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề mới cho doanh nghiệp (04.08.2022)
Mở quán cà phê nhà hàng cần những thủ tục pháp lý nào? (06.07.2022)
Thông báo tập trung kinh tế cần có những hồ sơ gì? (14.08.2020)
Quốc Hội thông qua Luật Đầu tư (sửa đổi): Kinh doanh dịch vụ đòi nợ chính thức bị cấm hoạt động (18.06.2020)
Thay đổi nổi bật trong thủ tục đăng ký Doanh nghiệp có hiệu lực tư ngày 10/10/2018 (29.01.2019)