>>> Làm sao để thương nhân nước ngoài đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam hợp pháp?
>>> Người nước ngoài có được vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam không?
Với vai trò là đơn vị tư vấn pháp lý chuyên sâu trong lĩnh vực pháp luật ngân hàng, đầu tư và tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam, trong bài viết dưới đây, LH Legal chia sẻ để giúp Quý khách hàng hiểu rõ và hạn chế rủi ro khi thực hiện thủ tục này.

Điều kiện để người nước ngoài được mở tài khoản ngân hàng tại Việt Nam
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1, Điều 11 và điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư số 17/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, Người nước ngoài có thể mở tài khoản Ngân hàng tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, về nhân thân người nước ngoài mở tài khoản phải thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Người từ đủ 15 tuổi trở lên không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật Việt Nam;
-
Người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;
-
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.
Thứ hai, người nước ngoài mở tài khoản phải có các giấy tờ tùy thân sau:
-
Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh được nhân thân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc
-
Danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02).
Các loại tài khoản ngân hàng người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể mở
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 và Điều 25a Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2013); Điều 4 Thông tư số 16/2014/TT-NHNN và hướng dẫn của Ủy ban công tác về các tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài (COMINGO), người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể mở các loại tài khoản ngân hàng sau đây:
-
Tài khoản ngân hàng bằng đồng ngoại tệ (USD hoặc EUR): Đối với loại tài khoản này, chủ tài khoản có thể dễ dàng chuyển tiền vào tài khoản tại một ngân hàng nước ngoài. Một số người nước ngoài chọn mở loại tài khoản này để phục vụ nhu cầu chuyển tiền về cho gia đình tại nước ngoài. Đồng thời, để mở loại tài khoản ngân hàng này, chủ tài khoản phải đặt cọc tối thiểu 300 USD hoặc 300 EUR.
-
Tài khoản ngân hàng bằng đồng Việt Nam: Đối với loại tài khoản này, chủ tài khoản dễ dàng thanh toán hóa đơn tại nhà hàng, cửa hàng mua sắm, tiền taxi, vé tàu xe, điện nước và các dịch vụ khác. Không mất phí khi rút tiền mặt trực tiếp tại quầy, hoặc chỉ mất một mức phí không đáng kể khi rút tiền tại cây ATM. Đồng thời, để mở tài khoản loại này, chủ tài khoản chỉ phải đặt cọc khoảng 3.000.000 đồng.
Hồ sơ, thủ tục mở tài khoản ngân hàng tại Việt Nam
Căn cứ theo Điều 12, Điều 15 Thông tư số 17/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, trình tự, thủ tục để người nước ngoài mở tài khoản ngân hàng tại Việt Nam thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người có nhu cầu mở tài khoản Ngân hàng cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
-
Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
-
Thỏa thuận việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung giữa các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán (nếu có) đối với trường hợp mở tài khoản thanh toán chung;
-
Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh được nhân thân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc Danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02).
Bước 2: Nộp hồ sơ và cung cấp thông tin cho ngân hàng
Người nước ngoài có nhu cầu mở tài khoản Ngân hàng tới chi nhánh ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nơi mở tài khoản để nộp hồ sơ như trên.
Cung cấp đầy đủ thông tin và giấy tờ theo yêu cầu ngân hàng, hoàn thiện hồ sơ mở tài khoản.

Để mở tài khoản ngân hàng, bạn cần nộp đủ hồ sơ và cung cấp các thông tin theo yêu cầu
Bước 3: Ngân hàng kiểm tra, xác minh thông tin
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ; đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp; tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và các quy định sau:
-
Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc thẻ căn cước công dân (có bộ phận lưu trữ thông tin) hoặc danh tính điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 17/2024/TT-NHNN;
-
Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ căn cước công dân (không có bộ phận lưu trữ thông tin) hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản với thông tin sinh trắc học hiển thị trên giấy tờ tùy thân của người đó;
-
Trường hợp chủ tài khoản là cá nhân người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba hoặc thông qua việc thuê tổ chức khác;
Bước 4: Ký thỏa thuận và mở tài khoản
-
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: ngân hàng tiến hành cung cấp thỏa thuận mở sử dụng tài khoản theo mẫu (Điều 13 Thông tư số 17/2024/TT-NHNN). Khách hàng ký thỏa thuận, ngân hàng cho biết số hiệu tài khoản, tên tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động.
-
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai sót: ngân hàng thông báo khách hàng để hoàn thiện hoặc từ chối mở tài khoản, nêu rõ lý do.
Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài khi sử dụng tài khoản ngân hàng
Theo khoản 1 Điều 20 Thông tư số 17/2024/TT-NHNN, Người nước ngoài khi sử dụng tài khoản Ngân hàng có các quyền sau:
-
Sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ;
-
Lựa chọn và thỏa thuận việc sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi khách hàng mở tài khoản thanh toán;
-
Ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
-
Yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản thanh toán thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về số dư và các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
-
Yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản thanh toán thực hiện việc phong tỏa, chấm dứt phong tỏa theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, đóng tài khoản thanh toán đã mở; được gửi thông báo cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;
-
Yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn quản lý, sử dụng tài khoản thanh toán an toàn và giải đáp, xử lý các thắc mắc, khiếu nại trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
-
Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản thanh toán không trái với quy định của pháp luật.
Ngoài các quyền được liệt kê trên, tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 17/2024/TT-NHNN quy định Người nước ngoài sử dụng tài khoản ngân hàng còn có các nghĩa vụ sau:
-
Đảm bảo có đủ tiền trong tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;
-
Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này và thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
-
Kịp thời thông báo cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy những sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản thanh toán của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;
-
Hoàn trả hoặc phối hợp với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;
-
Cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật kịp thời cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài những thông tin trong hồ sơ tài khoản thanh toán, các thông tin bổ sung theo yêu cầu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận; chịu trách nhiệm về những rủi ro phát sinh trong trường hợp cung cấp, cập nhật thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời và những thiệt hại do sai sót của mình gây ra;
-
Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
-
Không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng tài khoản thanh toán quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.

Người nước ngoài có nghĩa vụ duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định ngân hàng
Rủi ro người nước ngoài thường gặp khi mở tài khoản
Sử dụng visa du lịch ngắn hạn nên không đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán
Một trong những rủi ro phổ biến nhất là người nước ngoài chỉ có visa du lịch hoặc visa ngắn hạn, dẫn đến việc nhiều ngân hàng từ chối mở tài khoản thanh toán. Pháp luật không cấm người nước ngoài mở tài khoản, nhưng theo điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 17/2024/TT-NHNN, hồ sơ mở tài khoản bắt buộc phải có “thông tin nhận biết khách hàng”, trong đó bao gồm cả thông tin về cư trú hợp pháp tại Việt Nam (Thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh hoặc Danh tính điện tử được định danh ở mức độ 02). Do visa du lịch thường không chứng minh được mối liên hệ dài hạn, nhiều ngân hàng đánh giá đây là nhóm khách hàng có rủi ro cao về định danh khách hàng (KYC) và Phòng chống rửa tiền (AML) nên chỉ cho phép mở tài khoản hạn chế hoặc từ chối mở tài khoản thanh toán. Điều này gây khó khăn cho người nước ngoài khi cần nhận lương, giao dịch, hoặc thanh toán trong thời gian ở Việt Nam.
Mở tài khoản sai loại không thể nhận lương hoặc chuyển tiền quốc tế
Một rủi ro phổ biến khác là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mở sai loại tài khoản, dẫn đến việc không thể nhận lương hoặc không thực hiện được chuyển tiền quốc tế theo nhu cầu. Theo phân tích tại mục 2 bài viết này, Người nước ngoài có thể mở tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam (VND) và tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (như USD, EUR…), nhưng mỗi loại tài khoản có mục đích sử dụng riêng. Cụ thể:
Đối với tài khoản bằng ngoại tệ, căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 16/2014/TT-NHNN), Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể thực hiện:
-
Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào;
-
Thu ngoại tệ chuyển khoản thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ tài khoản của người không cư trú là tổ chức mở tại ngân hàng được phép ở trong nước;
-
Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài mang vào. Ngoại tệ tiền mặt nộp vào tài khoản phải có xác nhận của Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
-
Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm:
-
Người cư trú là cá nhân nước ngoài được thu các khoản lương, thưởng phụ cấp, mua ngoại tệ từ nguồn đồng Việt Nam hợp pháp;
-
Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
-
Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép;
-
Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
-
Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
-
Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ;
-
Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật;
-
Chi rút ngoại tệ tiền mặt;
-
Chi chuyển ra nước ngoài đối với người cư trú là cá nhân nước ngoài;
-
Chi chuyển sang gửi tiết kiệm ngoại tệ tại ngân hàng được phép đối với người cư trú là công dân Việt Nam;
-
Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối với tài khoản bằng đồng Việt Nam căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-NHNN, Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể thực hiện:
-
Thu từ việc bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;
-
Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam (bao gồm: Thu chuyển khoản từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ; Thu nhập từ lương, thưởng, phụ cấp, thu các loại phí; Các nguồn thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam.)
-
Chi thanh toán hoặc rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam;
-
Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
-
Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật (đối với người không cư trú là cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài);
-
Chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài;
-
Chi cho các mục đích khác được pháp luật Việt Nam cho phép.
Do đó, nếu khách hàng chỉ mở tài khoản ngoại tệ hoặc tài khoản tiết kiệm, họ không thể nhận lương bằng VND từ doanh nghiệp tại Việt Nam hoặc thực hiện các chi tiêu nội địa bằng đồng Việt Nam. Ngược lại, nếu chỉ mở tài khoản VND nhưng mục đích là chuyển tiền quốc tế, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng mở thêm tài khoản ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu quản lý ngoại hối. Việc không hiểu rõ các loại tài khoản theo quy định pháp luật dẫn đến nhiều trường hợp người nước ngoài phải mở lại tài khoản, bổ sung hồ sơ, hoặc bị hạn chế chức năng giao dịch, gây mất thời gian và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt, chi tiêu và công việc tại Việt Nam.
Không khai báo nguồn gốc tiền bị ngân hàng đóng băng hoặc báo cáo giao dịch đáng ngờ
Rủi ro này thường phát sinh khi người nước ngoài nhận tiền từ nước ngoài hoặc thực hiện các giao dịch bất thường nhưng không cung cấp được chứng từ chứng minh mục đích và nguồn gốc hợp pháp của dòng tiền. Theo Điều 25 và Điều 27 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022, Ngân hàng có trách nhiệm giám sát các giao dịch lớn, giao dịch bất thường hoặc giao dịch xuyên biên giới; tiến hành xác minh thông tin khách hàng khi có nghi ngờ; và báo cáo giao dịch đáng ngờ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu khách hàng không giải trình được nguồn tiền, ngân hàng có thể tạm khóa hoặc hoãn thực hiện giao dịch và gửi báo cáo đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để làm rõ tính hợp pháp của giao dịch và xác minh dấu hiệu rửa tiền hoặc vi phạm pháp luật khác. Các tình huống phổ biến gồm: nhận tiền từ tài khoản cá nhân nước ngoài mà không có hợp đồng, nhận khoản tiền lớn không phù hợp thu nhập, thực hiện giao dịch nạp – rút liên tục hoặc bất thường, hoặc nhận tiền tặng cho nhưng không có giấy tờ hợp pháp. Những biện pháp kiểm soát này có thể gián đoạn kế hoạch tài chính và tạo áp lực lớn cho người nước ngoài do khác biệt về pháp lý.

Nếu thực hiện các giao dịch bất thường và không chứng minh nguồn gốc hợp pháp dòng tiền thì tài khoản rất dễ bị đóng băng
Mất quyền truy cập tài khoản khi hết hạn thẻ tạm trú hoặc visa
Theo Khoản 2 Điều 20 Thông tư 17/2024/TT‑NHNN, chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin liên quan trong hồ sơ tài khoản, bao gồm tình trạng cư trú, đồng thời chịu trách nhiệm với những rủi ro phát sinh nếu không cập nhật thông tin. Vì vậy, khi visa hoặc thẻ tạm trú hết hạn, nhiều ngân hàng áp dụng các biện pháp tạm thời như khóa dịch vụ, hạn chế giao dịch, hoặc yêu cầu nộp giấy tờ cư trú mới trước khi mở lại tài khoản thanh toán. Đối với người nước ngoài làm việc dài hạn, việc không kịp gia hạn visa hoặc thẻ tạm trú có thể dẫn đến không thể thực hiện giao dịch ngân hàng, gián đoạn dòng tiền, không nhận được lương hoặc gặp khó khăn trong thanh toán các chi phí sinh hoạt, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và công việc tại Việt Nam. Việc tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ cung cấp các thông tin liên quan trong hồ sơ thanh toán theo Điều 20 Thông tư 17/2024/TT‑NHNN giúp giảm thiểu rủi ro này và đảm bảo quyền lợi trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.
Cách chọn ngân hàng phù hợp cho người nước ngoài
Để giảm thiểu rủi ro và thuận tiện trong giao dịch, người nước ngoài nên lựa chọn ngân hàng phù hợp với nhu cầu sử dụng tại Việt Nam. Có thể áp dụng một số tiêu chí sau:
Chọn ngân hàng có dịch vụ tiếng Anh và hỗ trợ khách hàng nước ngoài
Người nước ngoài nên ưu tiên các ngân hàng có dịch vụ bằng tiếng Anh và đội ngũ nhân viên hỗ trợ khách hàng quốc tế. Điều này giúp giải đáp nhanh các thắc mắc về thủ tục mở tài khoản, các yêu cầu pháp lý, cũng như hướng dẫn sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Đồng thời, khi phát sinh các vấn đề liên quan đến giao dịch, rủi ro tài chính hoặc các yêu cầu về chứng từ, ngân hàng có nhân viên hỗ trợ quốc tế sẽ giúp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro và giảm thiểu sự khác biệt về ngôn ngữ, pháp lý so với nước sở tại của khách hàng.
Ưu tiên ngân hàng cho phép quản lý online banking quốc tế
Dịch vụ ngân hàng điện tử quốc tế (Internet Banking, Mobile Banking đa ngôn ngữ) là yếu tố quan trọng giúp người nước ngoài theo dõi số dư, thực hiện chuyển tiền và thanh toán từ xa một cách thuận tiện. Việc quản lý tài khoản trực tuyến giúp giảm thiểu việc phải đến chi nhánh trực tiếp, đặc biệt hữu ích khi khách hàng sinh sống tại nhiều quốc gia khác nhau hoặc có nhu cầu giao dịch xuyên biên giới. Ngoài ra, nhiều ngân hàng còn cung cấp thông báo tự động về các giao dịch phát sinh, tăng cường tính minh bạch và an toàn cho tài khoản.
Kiểm tra phí chuyển tiền quốc tế, tỷ giá ngoại tệ, hỗ trợ khách hàng nước ngoài
Người nước ngoài cần cân nhắc kỹ các khoản phí liên quan đến chuyển tiền quốc tế, tỷ giá ngoại tệ áp dụng và mức độ hỗ trợ giao dịch xuyên biên giới của ngân hàng. Điều này giúp tránh chi phí không cần thiết và đảm bảo các giao dịch quốc tế diễn ra thuận lợi, đặc biệt khi nhận lương, gửi tiền về nước, hoặc thanh toán các chi phí sinh hoạt và đầu tư. Một số ngân hàng quốc tế tại Việt Nam như HSBC, Standard Chartered, UOB, cũng như các ngân hàng trong nước như Vietcombank, Techcombank, ACB, thường cung cấp dịch vụ tối ưu cho khách hàng nước ngoài, nhưng lựa chọn cuối cùng nên dựa trên nhu cầu cá nhân, tần suất giao dịch quốc tế và chính sách phí của từng ngân hàng.
Việc người nước ngoài mở tài khoản ngân hàng tại Việt Nam hoàn toàn hợp pháp, tuy nhiên cần tuân thủ đúng điều kiện cư trú, khai báo thông tin tài chính minh bạch và lựa chọn ngân hàng phù hợp để đảm bảo an toàn. Trong thực tế, nhiều trường hợp người nước ngoài gặp vướng mắc do thiếu hiểu biết về quy định hoặc do khác biệt trong chính sách của từng ngân hàng.
Vì vậy, LH Legal – với đội ngũ luật sư và chuyên viên am hiểu pháp luật Việt Nam, kinh nghiệm trong tư vấn cho khách hàng quốc tế – luôn sẵn sàng hỗ trợ người nước ngoài mở tài khoản ngân hàng, xác minh dòng tiền, và tuân thủ quy định phòng chống rửa tiền một cách an toàn và hợp pháp.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Tài sản đấu giá ngân hàng: Cơ hội đầu tư hay tiềm ẩn rủi ro pháp lý? (09.04.2025)
Tranh chấp giữa người trúng đấu giá và ngân hàng - Cách nhận diện và hướng giải quyết (09.04.2025)
Trúng đấu giá tài sản từ ngân hàng - Hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ để tránh rủi ro (09.04.2025)
Bùng phát các chiêu trò lừa đảo tài chính, giả mạo thương hiệu trong năm 2024 (03.04.2025)
Phó Thống đốc Phạm Tiến Dũng: Cần làm rõ quyền và nghĩa vụ trong khung pháp lý cho Trung tâm tài chính (03.04.2025)
Tín dụng toàn hệ thống sắp chạm mốc 16 triệu tỷ đồng: Hơn 115.000 tỷ đổ vào nền kinh tế chỉ trong một tuần (02.04.2025)
Người vay tiền ngân hàng qua đời, người thừa kế có phải trả nợ không? (01.04.2025)
Những tranh chấp phổ biến khi mua tài sản đấu giá ngân hàng và cách xử lý (01.04.2025)


Tổng đài tư vấn pháp luật:
Email: hoa.le@luatsulh.com




