>>> Vấn đề người sử dụng lao động giữ lương trong bộ luật lao động 2019
>>> Tranh chấp lao động là gì? Quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động
Người lao động bị tạm đình chỉ công việc khi nào?
Theo khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:
“Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.”
Theo quy định trên, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động trong trường hợp người lao động vi phạm nội quy lao động.
Đồng thời, việc tạm đình chỉ công việc người lao động phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
-
Vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp;
-
Xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh;
-
Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc
Theo khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về thời hạn tạm đình chỉ công việc người lao động như sau:
“2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.”
Từ quy định trên, thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trừ trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày
Quy định về xử phạt nếu tạm đình chỉ công việc của người lao động quá hạn
Theo điểm e khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với người sử dụng lao động như sau:
“Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
…
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;
d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.”
Từ quy định trên, trường hợp người sử dụng lao động tạm đình chỉ công việc quá thời hạn quy định của pháp luật thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng – 10.000.000 đồng.
Đồng thời, theo điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả
…
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;”
Theo quy định trên, ngoài việc bị xử phạt tiền do hành vi tạm đình chỉ công việc của người lao động quá thời hạn quy định, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động.
Người lao động bị tạm đình chỉ công việc có phải đóng BHXH, BHYT không?
Theo khoản 7 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“7. Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.”
Từ quy định trên, người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN; nhưng người lao động vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.
Người lao động vẫn phải đóng BHYT dù đang bị tạm đình chỉ công việc
Sau thời gian tạm đình chỉ công việc, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên mức lương tháng đã tạm dừng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương đã được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng.
Tuy nhiên, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định rằng người lao động có tội, thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và cũng không cần truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam
Nếu bạn có thắc mắc hay đặt câu hỏi nào hãy liên hệ ngay đến chúng tôi để được nhận sự hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước với người lao động (25.12.2019)
[ĐIỂM TIN PHÁP LUẬT] Quốc hội thông qua Bộ luật Lao động 2019 với điểm mới về tăng tuổi nghỉ hưu (23.11.2019)
04 thay đổi về lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022 theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP (15.06.2022)
Chính thức: Tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động từ 1/7/2022 (12.06.2022)