>>> Chưa đủ 18 có được đứng tên trên sổ đỏ không? Thủ tục để được đứng tên nhà đất như thế nào?
>>> Cùng đứng tên trên Sổ đỏ khi mua đất với bạn có được không?

Quy định về số lượng người có thể đứng tên trên Sổ đỏ mẫu mới
Theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 (LĐĐ):
“2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.”.
Như vậy, quy định của pháp luật đất đai không giới hạn về số lượng người được đứng tên trên Sổ đỏ nếu họ có chung quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Điều này góp phần đảm bảo quyền lợi cho những người có chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất. Vì sổ đỏ là một giấy tờ pháp lý có vai trò quan trọng trong giải quyết tranh chấp. Nếu tranh chấp phát sinh, ai là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sẽ là vấn đề cần được giải quyết đầu tiên. Mà để chứng minh quyền của mình với đất và tài sản gắn liền với đất, các bên cần đưa ra chứng cứ và quan trọng nhất chính là sổ đỏ, có đứng tên mình là chủ sử dụng/chủ sở hữu.
Thủ tục cấp sổ đỏ cho nhiều người cùng đứng tên
Trong trường hợp Sổ đỏ cũ không thể hiện đầy đủ tên các chủ sử dụng và các chủ sở hữu chung muốn ghi tên mình trên Sổ đỏ, các bên cần thực hiện các bước sau theo thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) (Sổ đỏ), quy định tại điểm Điểm VII Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP :
“VII. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;
g) Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;”
Điểm VII Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP cũng quy định trình tự thực hiện thủ tục cấp đổi gồm:
“Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp.
Đối với trường hợp quy định tại điểm g Mục 1 Phần VII này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
b) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm h Mục 1 Phần VII này và các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Mục 1 Phần VII này mà người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.”
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
-
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này và này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất
-
Bản chính Giấy chứng nhận đã cấp.
-
CCCD thông tin những người có chung quyền sử dụng đất
-
Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất nếu người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ quy định tại Mục 2 Phần VII này đến Bộ phận Một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
Bước 3: Xử lý hồ sơ:
-
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
-
Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.
-
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
-
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra và cấp GCN mới cập nhật thông tin các đồng chủ sở hữu.
Lưu ý: trường hợp quy định tại điểm e Mục 1 Phần VII này về việc yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân để Cơ quan Nhà nước xem xét giải quyết.

Giấy CNQSDĐ ghi tên vợ và chồng thì VP đăng ký đất đai sẽ sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong CSDLQGVDC
Trường hợp đồng sở hữu quyền sử dụng đất thì Sổ đỏ thể hiện thông tin thế nào?
Theo quy định mới trong LĐĐ, Sổ đỏ sẽ ghi đầy đủ tên của tất cả các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Điều này áp dụng cho cả hộ gia đình và nhóm người đồng sở hữu. Trước đây, Sổ đỏ chỉ ghi tên chủ hộ, nhưng từ năm 2025, tất cả các thành viên sẽ được liệt kê đầy đủ trên Giấy chứng nhận.
Sự thay đổi này theo LĐĐ hiện hành thể hiện sự tiến bộ trong hướng tiếp cận về quyền sử dụng/ quyền sở hữu tài sản của các chủ thể đối với quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc thể hiện rõ ràng quyền của các đồng chủ sở hữu/ đồng chủ sử dụng sẽ giúp quá trình chứng minh khi có tranh chấp phát sinh được diễn ra hiệu quả và dễ dàng hơn. Đảm bảo tối đa quyền lợi của các bên liên quan.
Cụ thể khoản 4, khoản 5 Điều 135 LĐĐ đã chỉ rõ:
“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.”
Khi bán Sổ đỏ đứng tên nhiều người phải làm sao?
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà Sổ đỏ đứng tên nhiều người, cần lưu ý:
Sự đồng thuận: Tất cả các đồng sở hữu phải đồng ý và ký vào hợp đồng chuyển nhượng. Sự đồng thuận của các đồng sở hữu được quy định tại BLDS, cần chú ý điều này để hạn chế tối đa tranh chấp phát sinh sau khi chuyển nhượng.
Thủ tục công chứng: Hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 27 LĐĐ:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;”
Sau khi công chứng Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cần nộp hồ sơ đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Top 5 hình thức lừa đảo nhà đất phổ biến nhất hiện nay (04.08.2022)
Các loại đất được và không được thế chấp vay ngân hàng (04.08.2022)
Phân biệt đất ở đô thị và đất ở nông thôn theo quy định mới nhất (04.08.2022)
Đất đang tranh chấp có được phép chuyển nhượng sang tên không? (04.08.2022)
Doanh nghiệp có được giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng để quản lý sản xuất không? (05.07.2022)
6 Vấn đề pháp lý mà người cho thuê nhà không thể bỏ qua (23.06.2022)
Một số vấn đề pháp lý mà người thuê nhà cần lưu ý (23.06.2022)
Chung cư hết niên hạn, lợi ích người dân giải quyết ra sao? (08.06.2022)


Tổng đài tư vấn pháp luật:
Email: hoa.le@luatsulh.com




