>>> Bị người tâm thần đánh gây thương tích, đòi ai bồi thường?
>>> Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
Khi nào được xác định là người tâm thần
Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người mất năng lực hành vi dân sự:
“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”.
Theo đó, người được xem là mắc bệnh tâm thần phải có kết luận chính thức của cơ quan giám định pháp y tâm thần và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự. Một người không thể tự nhận mình mắc bệnh tâm thần hoặc chỉ dựa vào giấy khám bệnh thông thường để được miễn trách nhiệm hình sự hay được xem là mất năng lực hành vi dân sự.
Quy trình giám định pháp y tâm thần
Theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2019/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 28 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy trình giám định pháp ý tâm thần gồm các bước sau:
Giám định nội trú
Áp dụng cho các trường hợp phức tạp, cần theo dõi, đánh giá trong thời gian dài. Các bước thực hiện:
-
Tiếp nhận hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định: Kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ.
-
Phân công người tham gia giám định: Chỉ định các giám định viên và nhân viên y tế tham gia.
-
Tiếp nhận đối tượng giám định: Thực hiện các thủ tục tiếp nhận đối tượng vào cơ sở giám định.
-
Nghiên cứu hồ sơ: Giám định viên nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ bệnh án và các tài liệu liên quan.
-
Thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng: Tiến hành khám sức khỏe tổng quát và các xét nghiệm cần thiết.
-
Theo dõi, điều trị và đánh giá: Quan sát, điều trị và đánh giá tình trạng tâm thần của đối tượng trong thời gian nội trú.
-
Họp giám định viên: Thảo luận và đưa ra kết luận giám định dựa trên quá trình theo dõi và thăm khám.
-
Lập kết luận giám định: Soạn thảo văn bản kết luận giám định theo mẫu quy định.
-
Lập và lưu trữ hồ sơ giám định: Hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
-
Bàn giao đối tượng giám định: Thực hiện thủ tục bàn giao đối tượng sau khi kết thúc giám định.
Giám định tại phòng khám
Áp dụng cho các trường hợp đơn giản, không cần theo dõi dài ngày. Các bước thực hiện tương tự như giám định nội trú, nhưng không bao gồm bước theo dõi, điều trị nội trú.
Giám định tại chỗ
Áp dụng khi đối tượng đang bị giam giữ hoặc không thể di chuyển. Các bước thực hiện:
-
Tiếp nhận hồ sơ: Nhận và kiểm tra hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định.
-
Phân công người tham gia giám định: Chỉ định giám định viên thực hiện giám định tại chỗ.
-
Nghiên cứu hồ sơ: Xem xét các tài liệu liên quan đến đối tượng giám định.
-
Tiếp xúc và thăm khám đối tượng: Thăm khám trực tiếp tại nơi đối tượng đang bị giam giữ.
-
Thăm khám cận lâm sàng cần thiết: Nếu cần, chỉ định các xét nghiệm bổ sung.
-
Tổng hợp tài liệu: Giám định viên thư ký tổng hợp tất cả các tài liệu liên quan.
-
Họp giám định viên: Thảo luận và đưa ra kết luận giám định.
-
Lập kết luận giám định: Soạn thảo văn bản kết luận theo mẫu.
-
Lập và lưu trữ hồ sơ giám định: Hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
-
Kết thúc giám định: Hoàn tất các thủ tục liên quan và thông báo kết quả.
Giám định trên hồ sơ (giám định vắng mặt)
Áp dụng khi đối tượng đã chết, mất tích hoặc theo quy định pháp luật. Các bước thực hiện:
-
Tiếp nhận hồ sơ: Nhận và kiểm tra hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định.
-
Phân công người tham gia giám định: Chỉ định giám định viên thực hiện giám định trên hồ sơ.
-
Nghiên cứu hồ sơ: Xem xét kỹ lưỡng các tài liệu liên quan.
-
Tổng hợp tài liệu: Giám định viên thư ký tổng hợp tất cả các tài liệu liên quan.
-
Họp giám định viên: Thảo luận và đưa ra kết luận giám định.
-
Lập kết luận giám định: Soạn thảo văn bản kết luận theo mẫu.
-
Lập và lưu trữ hồ sơ giám định: Hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Người đang mắc bệnh tâm thần giết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự:
“Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Theo đó, người đang mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, để được xem là người bị tâm thần thì cần kết luận chính thức của cơ quan giám định pháp y tâm thần và tuyên bố của Tòa án.
Người từng bị bệnh tâm thần giết người có bị ở tù không?
Tại Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định chỉ người đang mắc bệnh tâm thần thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu tại thời điểm phạm tội, người từng có tiền sử tâm thần đã hồi phục hoàn toàn, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự như bình thường. Hay nói cách khác vẫn có thể đối mặt với hình phạt tù nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Gia đình của người mắc bệnh tâm giết người có phải bồi thường cho nạn nhân?
Gia đình của người mắc bệnh tâm thần vẫn phải bồi thường cho nạn nhân vì:
-
Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 57 Bộ luật Dân sự năm 2015, Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự bao gồm việc Quản lý tài sản của người được giám hộ.
-
Tại khoản 3 Điều 586 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.”
Theo đó, trách nhiệm bồi thường trước hết thuộc về tài sản của người mắc bệnh tâm thần. Nếu người đó không có hoặc không đủ tài sản để bồi thường, thì người giám hộ (thường là thành viên trong gia đình) có thể phải dùng tài sản của mình để bồi thường. Tuy nhiên, nếu người giám hộ chứng minh được rằng mình không có lỗi trong việc giám sát, chăm sóc, thì sẽ không phải lấy tài sản cá nhân để bồi thường.
Do đó, trong những vụ việc người mắc bệnh tâm thần gây thiệt hại (kể cả giết người), gia đình – với tư cách là người giám hộ – không mặc nhiên phải bồi thường, mà trách nhiệm này phụ thuộc vào việc người giám hộ có lỗi trong việc giám hộ hay không và người được giám hộ có tài sản để bồi thường hay không.
Việc bồi thường thiệt hại còn phụ thuộc vào việc người giám hộ có lỗi và có tài sản để bồi thường không
Các bệnh về rối loạn tâm thần và hành vi thường gặp do pháp luật ban hành
Hiện nay, các bệnh về rối loạn tâm thần được quy định cụ thể trong Quyết định số 2999/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần 30 bệnh/rối loạn tâm thần thường gặp gồm:
1. Mất trí trong bệnh pick (F02.0): Mất trí tiến triển; Những nét ưu thế của Thùy trán như: khoái cảm, cảm xúc cùn mòn, tác phong thô lỗ, giải ức chế và hoặc vô cảm hay bồn chồn; Các biểu hiện rối loạn hành vi xuất hiện trước các tật chứng về trí nhớ rõ rệt; Đôi khi có triệu chứng ngoại tháp; Có hình ảnh teo não có chọn lọc ở thùy trán và thùy thái dương; Bệnh thường xuất hiện ở tuổi trung niên (50-60 tuổi); Trường hợp khởi phát sớm (<50 tuổi) thì tiến triển ác tính hơn; Các triệu chứng và tật chứng phải rõ ràng trong ít nhất 06 tháng.
2. Mất trí không biệt định (F03): Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi ≥ 65; có thể xuất hiện sớm hơn; Bệnh thường tiến triển chậm (khoảng 2-3 năm trở lên); Suy giảm trí nhớ ngắn hạn (gần) và trí nhớ dài hạn (xa); Sa sút trí tuệ; Có ít nhất một trong các bất thường sau đây: Suy giảm tư duy trừu tượng, Suy giảm phán đoán, nhận xét, Các rối loạn khác của chức năng thần kinh cao cấp, Biến đổi nhân cách; Suy giảm quan hệ xã hội và nghề nghiệp do các rối loạn về trí nhớ và trí tuệ ở trên gây ra; Không có bằng chứng thực thể đã gây ra những suy giảm về trí nhớ và suy giảm về chức năng trí tuệ; Có thể xuất hiện hoang tưởng và ảo giác; Không có rối loạn về ý thức loại trừ; Các triệu chứng và tật chứng phải rõ ràng trong ít nhất 06 tháng.
3. Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng cần sa (F12): Khoái cảm, mất ức chế; Lo âu hoặc kích động; Đa nghi hoặc ý tưởng paranoid; Chậm nhận biết về thời gian (có cảm giác thời gian trôi đi rất chậm hoặc bệnh nhân có dòng suy nghĩ rất nhanh); Suy giảm sự xét đoán; Suy giảm sự chú ý; Rối loạn về thời gian phản ứng; Ảo thị hoặc ảo giác xúc giác; Ảo giác nhưng vẫn duy trì được định hướng; Giải thể nhân cách; Tri giác sai thực tại; Rối loạn hoạt động chức năng cá nhân
4. Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng cocaine (F14): Khoái cảm và cảm giác nhiều năng lượng; Tăng độ cảnh tỉnh; Hành vi hoặc niềm tin phóng đại; Lăng mạ hoặc tấn công người khác; Hay lý sự; Khí sắc không ổn định; Hành vi định hình lặp đi lặp lại; Ảo thị, ảo thính hoặc ảo giác xúc giác; Ảo giác, thường định hướng không bị ảnh hưởng; Ý tưởng paranoid; Rối loạn hoạt động chức năng cá nhân và Ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau phải có mặt: Nhịp tim nhanh (đôi khi nhịp tim lại chậm), Rối loạn nhịp tim, Tăng huyết áp (đôi khi hạ huyết áp), Vã mồ hôi và ớn lạnh, Buồn nôn hoặc nôn, Có bằng chứng của sự sụt cân, Giãn đồng tử, Kích thích tâm thần vận động (đôi khi lại chậm chạp), Yếu cơ, Đau ngực, Co giật
5. Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất kích thích khác bao gồm cafeine (F15): Cần có bằng chứng về việc sử dụng các chất kích thích bao gồm cafein và các triệu chứng lâm sàng như khoái cảm, tăng độ cảnh tỉnh, hành vi phóng đại, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, buồn nôn, giãn đồng tử, và các triệu chứng khác như co giật.
6. Tâm thần phân liệt thể căng trương lực (F20.2): Bao gồm các triệu chứng căng trương lực như trạng thái sững sờ, kích động, tư thế bất thường, và các triệu chứng khác như vâng lời tự động.
7. Rối loạn loạn thần đa dạng cấp với các triệu chứng của tâm thần phân liệt (F23.1): Bệnh khởi phát cấp với các triệu chứng loạn thần như thay đổi nhanh chóng, có đầy đủ các triệu chứng của tâm thần phân liệt, tồn tại dưới một tháng.
8. Hưng cảm nhẹ (F30.0): Bao gồm khí sắc tăng nhẹ, tư duy nhịp nhanh, tăng hoạt động, giảm nhu cầu giấc ngủ, và các bất thường về khí sắc và tác phong dai dẳng.
9. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn hỗn hợp (F31.6): Bao gồm các triệu chứng đặc trưng của giai đoạn hỗn hợp của rối loạn cảm xúc lưỡng cực, với sự kết hợp của các triệu chứng của cảm hưng cảm và trầm cảm.
10. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại thuyên giảm (F31.7): Đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán rối loạn cảm xúc lưỡng cực, Các rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, trầm cảm nhẹ hoặc hỗn hợp đã thuyên giảm trong nhiều tháng.
11. Giai đoạn trầm cảm nhẹ (F32.0): Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng sau: Khí sắc trầm, Mất quan tâm và thích thú, Mệt mỏi và giảm hoạt động. Có ít nhất 2 trong 7 triệu chứng khác sau: Giảm sút sự tập trung và sự chú ý, Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin, Có ý tưởng bị tội và không xứng đáng, Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan, Có ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát, Rối loạn giấc ngủ, Ăn ít ngon miệng.
12. Giai đoạn trầm cảm vừa (F32.1): Tương tự như giai đoạn trầm cảm nhẹ, nhưng mức độ nghiêm trọng hơn. Bệnh nhân có ít nhất 3 triệu chứng ngoài 2 triệu chứng chính. Các triệu chứng này kéo dài ít nhất 2 tuần, ảnh hưởng đến hoạt động và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
13. Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại thuyên giảm (F33.4): Đây là tình trạng bệnh nhân đã trải qua ít nhất 2 lần lặp lại các giai đoạn trầm cảm, mỗi lần kéo dài tối thiểu 2 tuần. Giữa các giai đoạn trầm cảm, bệnh nhân không có rối loạn khí sắc đáng kể, và hiện tại các triệu chứng trầm cảm đã thuyên giảm.
14. Khí sắc chu kỳ (F34.0): Bệnh nhân có khí sắc giảm kéo dài, nhưng không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán trầm cảm hoặc hưng cảm. Tình trạng này có thể xuất hiện với các thay đổi khí sắc thất thường, có lúc bệnh nhân cảm thấy bình thường, nhưng tình trạng khí sắc không ổn định kéo dài trong thời gian dài.
15. Rối loạn hoảng sợ (F41.0): Bệnh nhân trải qua các cơn hoảng sợ đột ngột với các triệu chứng như đánh trống ngực, đau ngực, cảm giác choáng váng, sợ chết hoặc mất tự chủ. Các cơn hoảng sợ này kéo dài ít nhất 1 tháng và xảy ra đột ngột, gây lo lắng và ảnh hưởng đến hoạt động thường ngày của bệnh nhân.
16. Rối loạn lo âu lan tỏa (F41.1): Bệnh nhân thường cảm thấy căng thẳng, lo âu về những tình huống có thể xảy ra trong tương lai, kèm theo các triệu chứng thể chất như bồn chồn, đau căng đầu, run tay, và khó thở. Các triệu chứng này thường xuất hiện trong một thời gian dài, có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, và thường liên quan đến căng thẳng kéo dài trong môi trường sống. Giám định viên sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của bệnh đối với khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng giám định, đặc biệt là tại thời điểm xảy ra vụ việc.
17. Phản ứng trầm cảm ngắn (F43.20): khí sắc trầm, mất quan tâm và sự thích thú trong các hoạt động hàng ngày, và mệt mỏi, giảm hoạt động. Người bệnh có thể cảm thấy thiếu tự tin, giảm sút sự chú ý, và có những ý tưởng bi quan hoặc tự hủy hoại. Bệnh này có thể ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, nhất là trong giai đoạn bệnh tiến triển. Tuy nhiên, nếu bệnh không kéo dài và được điều trị kịp thời, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của bệnh nhân sẽ được cải thiện.
18. Phản ứng trầm cảm kéo dài (F43.21): Người bệnh thường gặp phải tình trạng khí sắc trầm, mất quan tâm, giảm năng lượng, và cảm giác không có giá trị. Các triệu chứng có thể bao gồm khó ngủ, ăn uống không ngon miệng, và sự giảm sút trong khả năng tập trung. Đặc biệt, bệnh có thể xảy ra sau một sự kiện stress kéo dài, ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của bệnh nhân. Nếu bệnh được điều trị kịp thời và hiệu quả, bệnh nhân có thể cải thiện khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
Trầm cảm kéo dài có thể làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi bệnh nhân
19. Phản ứng hỗn hợp lo âu và trầm cảm (F43.22): Triệu chứng của bệnh bao gồm cảm giác lo âu, căng thẳng, kèm theo các triệu chứng trầm cảm như mất quan tâm, giảm sự tự tin, và cảm giác bi quan về tương lai. Mặc dù bệnh này ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, nhưng khi bệnh được điều trị, người bệnh có thể phục hồi và cải thiện khả năng tự chủ và làm chủ hành vi.
20. Sững sờ phân ly (F44.2): Người bệnh có thể không có ý thức rõ ràng nhưng không bị mất ý thức hoàn toàn. Tình trạng này thường xuất hiện sau một sự kiện sang chấn về tâm lý, và bệnh nhân có thể không thể kiểm soát hành vi của mình trong giai đoạn bệnh tiến triển hoặc khi bệnh ở mức độ nặng. Trong các giai đoạn ổn định hoặc nhẹ, bệnh nhân có thể phục hồi khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
21. Các rối loạn vận động phân ly (F44.4): mất khả năng cử động toàn bộ hoặc một phần của chi, liệt, run rẩy hoặc mất phối hợp trong cử động, có thể gây ra dáng đi kỳ lạ hoặc không thể đứng, đi lại bình thường. Bệnh thường xảy ra sau sang chấn tâm lý và thường gặp ở những người có nhân cách yếu.
22. Co giật phân ly (F44.5): Co giật phân ly xuất hiện với các cơn co giật đặc trưng, thường xảy ra trong môi trường có người xung quanh. Cơn co giật có thể kéo dài và có thể được cắt đứt bằng kích thích mạnh. Cơn co giật không có dấu hiệu của rối loạn cơ thể khác và xuất hiện sau sang chấn tâm lý.
23. Các rối loạn phân ly (chuyển di) hỗn hợp (F44.7): Các rối loạn phân ly hỗn hợp xảy ra khi có ít nhất hai rối loạn phân ly khác nhau (từ F44.0 đến F44.6). Những rối loạn này thường xuất hiện sau một sự kiện sang chấn tâm lý và có thể gặp ở những người có nhân cách yếu.
24. Rối loạn cơ thể hóa (F45.0): Bệnh nhân có các triệu chứng cơ thể không rõ ràng như cảm giác đau bụng, buồn nôn, đau đớn mà không có nguyên nhân bệnh lý cụ thể. Những triệu chứng này kéo dài ít nhất hai năm và không thể giải thích bằng bệnh lý cơ thể, thường đi kèm với trầm cảm và lo âu.
25. Xu hướng tình dục quá mức (F52.7): Bệnh nhân có xung động tình dục mạnh mẽ, không thể kiểm soát, đến mức bỏ bê sức khỏe cá nhân và các hoạt động khác. Hành vi tình dục này tiếp tục xảy ra bất chấp những hậu quả tiêu cực.
26. Các rối loạn tâm thần và hành vi nhẹ, kết hợp với thời kỳ sinh đẻ, không phân loại ở nơi khác (F53.0): Rối loạn này xuất hiện trong vòng 6 tuần sau khi sinh và thường biểu hiện bằng các triệu chứng tâm thần nhẹ như lo âu, căng thẳng, thay đổi tâm trạng hoặc mệt mỏi kéo dài. Mặc dù các triệu chứng này không đủ nghiêm trọng để phân loại thành rối loạn tâm thần nặng, chúng vẫn ảnh hưởng đến khả năng sinh hoạt bình thường của người mẹ. Thời gian kéo dài các triệu chứng ít nhất 2 tuần, và không có dấu hiệu của một rối loạn tâm thần hoặc bệnh lý cơ thể trước đó.
27. Các rối loạn tâm thần và hành vi nặng, kết hợp với thời kỳ sinh đẻ, không phân loại ở nơi khác (F53.1): Bệnh này được chẩn đoán khi các rối loạn tâm thần nặng phát sinh trong vòng 6 tuần sau sinh, điển hình là các rối loạn cảm xúc hoặc hành vi. Người mẹ có thể gặp phải cảm giác tuyệt vọng, không thể kiểm soát hành vi, hoặc có các suy nghĩ tiêu cực mạnh mẽ. Các triệu chứng có thể kéo dài ít nhất 2 tuần và đủ mức độ nghiêm trọng để ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và khả năng chăm sóc trẻ sơ sinh.
28. Biến đổi nhân cách kéo dài sau trải nghiệm sự kiện bi thảm (F62.0): Rối loạn trầm cảm sau sinh là tình trạng trầm cảm nặng nề xuất hiện trong vòng 6 tuần sau khi sinh con. Các triệu chứng chủ yếu là cảm giác buồn bã, mất hứng thú với các hoạt động, thay đổi trong giấc ngủ và ăn uống, cùng với sự mất tập trung. Đây là một tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến tâm lý của phụ nữ sau sinh, và nếu không được điều trị kịp thời, nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sơ sinh.
29. Biến đổi nhân cách kéo dài sau bệnh tâm thần (F62.1): Rối loạn lo âu và căng thẳng sau sinh xảy ra khi người mẹ cảm thấy lo sợ, căng thẳng và lo lắng về khả năng chăm sóc con cái hoặc các thay đổi trong cuộc sống sau khi sinh. Các triệu chứng này có thể bao gồm cảm giác lo âu vô cớ, hồi hộp, và sự không chắc chắn về vai trò làm mẹ. Mặc dù không phải là rối loạn tâm thần nặng, nhưng các triệu chứng này có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày và chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh.
30. Loạn dục trẻ em (F65.4): Rối loạn loạn thần hậu sản là một tình trạng nghiêm trọng, xảy ra trong vòng 6 tuần sau khi sinh, với các triệu chứng như ảo giác, hoang tưởng và hành vi bất thường. Đây là một tình trạng nguy hiểm không chỉ đối với người mẹ mà còn có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của trẻ sơ sinh. Loạn thần hậu sản cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh các tác hại lâu dài đối với cả mẹ và con.
Không phải cứ mắc bệnh tâm thần là không phải chịu trách nhiệm hình sự. Pháp luật Việt Nam đặt ra ranh giới rõ ràng giữa người mất năng lực hành vi tại thời điểm phạm tội và người có bệnh lý nhưng vẫn nhận thức rõ hành vi của mình. Bên cạnh đó, trách nhiệm dân sự vẫn có thể đặt ra đối với gia đình người phạm tội nếu chứng minh được yếu tố thiếu giám sát. LHLegal khuyến nghị, nếu bạn hoặc người thân có liên quan đến những tình huống pháp lý tương tự, hãy chủ động liên hệ với luật sư chuyên ngành hình sự để được tư vấn và hỗ trợ đúng pháp luật.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Thuận (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Tài xế taxi thu 4,2 triệu đồng/cuốc ở Hà Nội có thể đối mặt với tội cưỡng đoạt tài sản? (17.06.2025)
Khởi tố hai phụ nữ bán hàng online trốn thuế hàng tỉ đồng tại Vũng Tàu (17.06.2025)
Bắt phó chủ tịch thị trấn Chúc Sơn vì sản xuất cồn y tế giả từ Methanol (17.06.2025)
Nhập cảnh trái phép, không quốc tịch - Bị xử lý ra sao theo quy định pháp luật Việt Nam? (13.06.2025)
Nhóm cựu thí sinh lĩnh án tù vì làm lộ đề thi THPT quốc gia (13.06.2025)
Tội cố ý gây thương tích tại Nha Trang – Cần làm gì khi bị hại? (12.06.2025)
Khởi tố, bắt tạm giam nguyên Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Nguyễn Bá Hoan với cáo buộc nhận hối lộ (12.06.2025)
Phát hiện hàng loạt thực phẩm chức năng giả bị vứt bỏ tại TP.HCM (11.06.2025)