>>> Xác định nguồn gốc đất khai hoang thế nào? Có được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất không?
>>> Mẫu đơn xin xác nhận đất khai hoang mới nhất
Cách xác định nguồn gốc đất cha ông để lại trước năm 1980?
Vì đất đai là một vấn đề có tính lịch sử và trên thực tế luôn tồn tại một thửa đất thuộc quyền sử dụng của cả một gia đình từ đời này qua đời khác. Có thể là từ trước năm 1980 đến nay nên Luật Đất đai 2024 quy định rất chi tiết về cách xác định nguồn gốc đất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất. Cụ thể, quy định của pháp luật về cách xác định nguồn gốc đất cha ông để lại trước năm 1980 chỉ rõ những loại giấy tờ cần thiết như sau:
Trường hợp có giấy tờ bản gốc
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
e) Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
g) Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
h) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;
i) Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;
k) Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
l) Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
m) Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
n) Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.”
Như vậy, để chứng minh nguồn gốc đất do cha ông để lại trước năm 1980, người sử dụng đất cần phải có một trong số các giấy tờ được đề cập theo quy định nêu trên. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 còn yêu cầu việc “đang sử dụng ổn định” thửa đất đó, được hiểu theo khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì:
“38. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc sử dụng đất ổn định”.
Việc sử dụng đất ổn định được xác định dựa trên mục đích chính của việc sử dụng đất.
Sử dụng đất ổn định được xác định dựa trên mục đích chính của việc sử dụng đất
Trường hợp chỉ còn bản sao các loại giấy tờ
Vậy, nếu lạc mất các loại giấy tờ này và nộp bản sao thì có được công nhận không? Câu trả lời là có! Quy định của pháp luật đất đai cũng đã dự liệu trường hợp này tại khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”.
Như vậy, việc nộp bản sao các loại giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất là hoàn toàn được công nhận. Lưu ý một số loại giấy tờ để chứng minh việc sử dụng đất là ổn định, không có tranh chấp cũng được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, bao gồm:
“4. Việc xác nhận sử dụng đất ổn định đối với các trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai được căn cứ vào thời gian và mục đích sử dụng đất tại một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
d) Giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có địa chỉ thuộc thửa đất phải xác định;
e) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
g) Bản đồ, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai; sổ mục kê, sổ kiến điền được lập từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 trở về sau;
h) Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh tại thời điểm kê khai kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
i) Giấy tờ về việc đăng ký thường trú, tạm trú tại nhà ở gắn với đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp;”
Đây là một trong số những loại giấy tờ có khả năng chứng minh việc sử dụng ổn định quyền sử dụng đất do cha ông để lại trước năm 1980.
Tóm lại, căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất do cha ông để lại trước năm 1980 bao gồm các loại giấy tờ (có thể là bản gốc hoặc bản sao kèm theo một số điều kiện như đã phân tích) và các loại giấy tờ chứng minh việc sử dụng ổn định thửa đất như trên.
Trường hợp không còn giấy tờ chứng minh
Có rất nhiều trường hợp, việc chứng minh quyền sử dụng đất do cha ông để lại trước năm 1980 có khó khăn vì chủ sử dụng đất không còn lưu giữ bất kỳ giấy tờ nào.
Pháp luật đất đai đã dự liệu trường hợp này tại Điều 138 Luật Đất đai 2024, tuy không còn giấy tờ nhưng nếu đang sử dụng đất ổn định, không có vi phạm pháp luật đất đai, không thuộc trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền thì vẫn được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tùy thuộc vào thời gian sử dụng đất và phải được Ủy ban nhân dân xác định là đất không có tranh chấp.
Như vậy, việc không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất do cha ông để lại trước năm 1980 không quá ảnh hưởng đến việc chứng minh quyền sử dụng đất vì nếu chứng minh được việc đang sử dụng đất ổn định (khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai; khoản 4 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP), không có vi phạm pháp luật đất đai (Điều 139 Luật Đất đai 2024), không thuộc trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền (Điều 140 Luật Đất đai 2024) và được UBND xác định là đất không có tranh chấp (Điều 138 Luật Đất đai 2024) thì vẫn được công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất do cha ông để lại trước năm 1980.
Chứng minh được việc sử dụng đất ổn định có thể vẫn được công nhận QSDĐ
Trình tự, thủ tục công nhận và chuyển đổi đất có nguồn gốc trước năm 1980
Thủ tục công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 33 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 là “Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người đang sử dụng đất ổn định đối với thửa đất xác định theo quy định của Luật này.”
Hãy cùng LHLegal tìm hiểu ngay thủ tục công nhận quyền sử dụng đất đất có nguồn gốc trước năm 1980:
Sau khi đã chứng minh được quyền sử dụng đất theo các căn cứ tại mục 1 đã phân tích, chủ thể sử dụng đất cần thực hiện thủ tục là chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ và nộp đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm thể hiện việc Nhà nước đã công nhận quyền sử dụng đất của mình. Cụ thể theo quy định tại Điều 21, Điều 28, Điều 31, Điều 36, Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:
Chuẩn bị hồ sơ
1. Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu số 04/ĐK Phụ lục đính kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP).
2. Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024; khoản 4 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP
3. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) hoặc giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
4. Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai;
5. Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
6.Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD, sổ hộ khẩu) của người sử dụng đất.
Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ gồm một trong các địa điểm sau:
1. Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
2. Văn phòng đăng ký đất đai;
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Hình thức nộp: Người nộp có thể nộp hồ sơ bằng một trong số các hình thức sau:
1. Nộp trực tiếp
2. Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;
3. Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
4. Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần thiết).
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Cấp Giấy chứng nhận
Sau khi thẩm định hồ sơ và xác minh thực địa (nếu cần thiết), cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về cách thức để chứng minh nguồn gốc đất cha ông để lại trước năm 1980 và các thủ tục liên quan.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Quy định mới về sắp xếp, xử lý tài sản công là nhà, đất theo Nghị định 03/2025/NĐ-CP (19.03.2025)
Chậm bàn giao nhà, sổ hồng trì trệ - Có nên mua căn hộ dự án lúc này? (19.03.2025)
Hướng dẫn mới về xây dựng bảng giá đất theo Luật đất đai năm 2024 (18.03.2025)
Thế chấp sổ đỏ: Chủ nợ có quyền bán tài sản? (18.03.2025)
Hàng loạt người mắc bẫy lừa đảo đất nền 3 tỷ đồng ở vùng ven TP.HCM (17.03.2025)
Thông báo rút kinh nghiệm vụ án hành chính Lê Chí T. (16.03.2025)
Từ 01/8/2024: Tăng hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của cá nhân (13.03.2025)
Bảng giá đất 2025: Tổng hợp 3 quy định đáng chú ý (13.03.2025)