Bài viết này của LHLegal sẽ giúp bạn hiểu rõ “Giải ngân vốn vay không dùng tiền mặt” – từ khái niệm cơ bản, quy định pháp luật hiện hành đến các tình huống bắt buộc áp dụng, ngoại lệ về giải ngân tiền mặt, cũng như những lưu ý quan trọng về chứng từ và trách nhiệm của cả hai bên.
>>> Bảo lãnh vay vốn là gì? Quy định pháp luật và những điều cần biết
>>> Xử lý tài sản bảo đảm khi bảo lãnh vay vốn: Rủi ro và lưu ý pháp lý
Giải ngân vốn cho vay là gì?
Giải ngân vốn vay là giai đoạn ngân hàng (tổ chức tín dụng) chuyển giao tiền cho khách hàng vay để thực hiện mục đích vay đã thỏa thuận. Theo khoản 7 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng, cho vay là hình thức cấp tín dụng thông qua việc bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời hạn nhất định và có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Trong đó, giải ngân vốn cho vay theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 21/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước được hiểu là việc tổ chức tín dụng giao số tiền cho khách hàng vay bằng hình thức chuyển khoản hoặc trả bằng tiền mặt cho bên thụ hưởng, phù hợp với mục đích vay ghi trong hợp đồng.
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng sẽ giải ngân bằng cách chuyển tiền vào tài khoản của người vay hoặc trả tiền mặt (theo quy định), để khách hàng có vốn thực hiện dự án, kinh doanh hoặc mua sắm theo mục đích đã cam kết.
Quy định pháp luật về hình thức giải ngân vốn vay
Pháp luật quy định hai hình thức giải ngân vốn vay: qua tài khoản thanh toán (không dùng tiền mặt) và bằng tiền mặt. Văn bản pháp lý quan trọng nhất là Thông tư 21/2017/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) của Ngân hàng Nhà nước, quy định rõ các phương thức này. Theo đó, tổ chức tín dụng phải giải ngân qua chuyển khoản (dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt) trong hầu hết các trường hợp, trừ những ngoại lệ nhất định.
Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 21/2017/TT-NHNN nêu rõ:
“Tổ chức tín dụng cho vay phải sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt … để giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng”.
Ngoài ra, theo Điều 7 Nghị định 222/2013/NĐ-CP của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt cũng có quy định liên quan: Yêu cầu các giao dịch giải ngân vốn vay bằng tiền mặt phải tuân thủ quy định của NHNN. Nghị định trên còn khuyến khích hạn chế dùng tiền mặt trong nhiều loại giao dịch, trong đó hoạt động cho vay cũng bị điều chỉnh.
Tóm lại, các quy định hiện hành tạo khung pháp lý cho việc giải ngân: ngân hàng ưu tiên chuyển khoản, chỉ trong những trường hợp đặc biệt mới được dùng tiền mặt, theo đúng hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp bắt buộc sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để giải ngân
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 21/2017/TT-NHNN, tổ chức tín dụng bắt buộc phải giải ngân qua tài khoản thanh toán (chuyển khoản) trong các trường hợp sau:
“2. Tổ chức tín dụng cho vay phải sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong các trường hợp:
a) Khách hàng thanh toán, chi trả cho các mục đích sử dụng vốn vay mà pháp luật quy định phải thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng;
b) Khách hàng là bên thụ hưởng có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, đã ứng vốn tự có để thanh toán, chi trả các chi phí thuộc chính phương án, dự án kinh doanh hoặc phương án, dự án phục vụ đời sống được tổ chức tín dụng cho vay quyết định cho vay theo quy định của pháp luật;
c) Khách hàng trực tiếp thanh toán, chi trả tiền mua sản phẩm nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản từ cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, hộ kinh doanh và tổ hợp tác có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn để khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, phù hợp với mục đích vay vốn ghi trong thỏa thuận cho vay.”
Theo đó các trường hợp bắt buộc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt để giải ngân gồm:
-
Mục đích vay vốn theo luật phải thanh toán qua tài khoản: Nếu khoản vay liên quan đến các chi phí mà pháp luật quy định phải thực hiện qua tài khoản ngân hàng (ví dụ nộp thuế, phí, lệ phí, hay các giao dịch thanh toán điện tử bắt buộc…), thì ngân hàng phải chuyển khoản cho bên thụ hưởng.
-
Bên thụ hưởng có tài khoản và đã ứng vốn tự có: Nếu bên thụ hưởng đã mở tài khoản thanh toán và đã ứng vốn tự có để thanh toán chi phí phục vụ dự án hoặc phương án vay vốn, thì tổ chức tín dụng phải giải ngân vào chính tài khoản đó. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, theo dõi được dòng tiền.
-
Mua sản phẩm nông nghiệp tại khu vực nông thôn: Khi khách hàng sử dụng vốn vay để trực tiếp mua sản phẩm nông nghiệp (nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản) từ cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, hợp tác tác hoặc hộ kinh doanh ở nông thôn – phù hợp mục đích sản xuất kinh doanh đã thỏa thuận – thì ngân hàng cũng phải giải ngân qua chuyển khoản. Điều này giúp đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích và hạn chế thanh toán bằng tiền mặt trong giao dịch nông nghiệp.
Khi vay vốn để mua sản phẩm nông nghiệp tại nông thôn thì phải giải ngân qua chuyển khoản
Như vậy, trong các trường hợp trên ngân hàng không được phép giải ngân tiền mặt cho bên thụ hưởng mà phải chuyển khoản. Việc này giúp lưu lại chứng từ thanh toán, tránh thất thoát hoặc nhầm lẫn.
Trường hợp được phép giải ngân bằng tiền mặt
Mặc dù nguyên tắc chung là giải ngân qua tài khoản, Theo Điều 5 Thông tư 21/2017/TT-NHNN cũng quy định những trường hợp ngoại lệ cho phép tổ chức tín dụng xem xét giải ngân bằng tiền mặt:
“1. Tổ chức tín dụng cho vay được xem xét quyết định giải ngân vốn cho vay bằng tiền mặt trong các trường hợp:
a) Khách hàng thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng (không bao gồm pháp nhân) không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Khách hàng là bên thụ hưởng (không bao gồm pháp nhân) không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, đã ứng vốn tự có để thanh toán, chi trả các chi phí thuộc chính phương án, dự án kinh doanh hoặc phương án, dự án phục vụ đời sống được tổ chức tín dụng cho vay quyết định cho vay theo quy định của pháp luật.
2. Khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng cho vay văn bản cam kết của bên thụ hưởng về việc bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.”
Bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán: Nếu người (hoặc đơn vị) được nhận tiền vay là cá nhân/hộ kinh doanh (không phải pháp nhân) và chưa có tài khoản thanh toán, ngân hàng được giải ngân bằng tiền mặt cho người đó. Đi kèm với đó, khách hàng vay phải có văn bản cam kết của bên thụ hưởng này về việc họ không có tài khoản ngân hàng. Nhờ đó, ngân hàng xác nhận rõ đối tượng và mục đích giải ngân.
Bên thụ hưởng đã ứng vốn tự có: Trường hợp bên thụ hưởng (không phải pháp nhân) đã sử dụng tiền tự có để chi trả trước một phần chi phí trong phương án, dự án vay vốn, và không có tài khoản, thì ngân hàng có thể giải ngân tiền mặt cho bên thụ hưởng nhằm hoàn vốn cho họ. Ví dụ, nông dân vay tiền mua phân bón và đã tạm ứng một số tiền, ngân hàng có thể trả tiền mặt vào tay họ để trả nợ trước.
Ngoài ra, theo Điều 6 Thông tư 21/2017/TT-NHNN còn quy định một số trường hợp linh hoạt hơn (cho vay dưới ngưỡng) mà ngân hàng có thể lựa chọn giải ngân tiền mặt hoặc chuyển khoản tùy tình huống:
Nếu số tiền ghi trong hợp đồng vay không vượt quá 100 triệu đồng và đối tượng thụ hưởng là cá nhân (không phải pháp nhân), tổ chức tín dụng có thể giải ngân theo hai phương thức (tiền mặt hoặc chuyển khoản) tùy điều kiện.
Đối với trường hợp bên thụ hưởng là đơn vị sử dụng vốn nhà nước (được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của NHNN), ngân hàng cũng linh hoạt trong việc giải ngân.
Trường hợp được giải ngân bằng tiền mặt là các ngoại lệ do Thông tư 21/2017/TT-NHNN quy định rõ. Trong hầu hết các tình huống thông thường, ngân hàng sẽ chuyển khoản. Việc cho phép giải ngân tiền mặt trong các trường hợp trên nhằm hỗ trợ khách hàng ở vùng nông thôn chưa thuận tiện giao dịch ngân hàng hoặc các giao dịch nhỏ lẻ, đồng thời vẫn đảm bảo có cơ sở cam kết, chứng từ cho khoản vay.
Lưu ý đối với khách hàng và tổ chức tín dụng
Trách nhiệm của ngân hàng trong việc kiểm tra chứng từ hợp lệ
Trước khi giải ngân, ngân hàng phải kiểm tra đầy đủ, chặt chẽ hồ sơ vay vốn. Điều này bao gồm hợp đồng tín dụng, hồ sơ phương án sử dụng vốn, các chứng từ (hóa đơn, hợp đồng mua bán, bảng kê chi phí…) liên quan.
Ngân hàng cần đảm bảo mục đích vay khớp với các chứng từ, tránh cho vay vào dự án vi phạm quy định (ví dụ vay tiêu dùng nhưng chuyển khoản cho mục đích kinh doanh hay cá nhân). Nếu thấy chứng từ không hợp lệ hoặc mục đích vay mâu thuẫn, ngân hàng phải từ chối giải ngân.
Đối với các trường hợp ngoại lệ phải giải ngân tiền mặt (không có tài khoản), ngân hàng cần khách hàng cung cấp thêm giấy tờ chứng minh việc bên thụ hưởng không có tài khoản(ví dụ xác nhận của họ) nhằm giúp tránh tranh chấp sau này. Ngân hàng cũng cần lưu giữ đầy đủ chứng từ thanh toán sau giải ngân để phục vụ kiểm tra sau này.
Người vay cần chuẩn bị chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn
Người đi vay phải chuẩn bị hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn theo cam kết. Cụ thể, khách hàng cần cung cấp hợp đồng mua bán tài sản (công trình, máy móc, nguyên vật liệu…), hóa đơn, chứng từ thanh toán hoặc bảng kế hoạch chi tiết thể hiện nguồn vốn và mục đích vay.
Nếu bên thụ hưởng thanh toán thay khách hàng (như nhà cung cấp vật tư), thì phải có hợp đồng hoặc hóa đơn chứng minh giao dịch đó. Đối với khoản vay được phép giải ngân tiền mặt, khách hàng vay cần đảm bảo có các cam kết hoặc văn bản của người nhận tiền (không có tài khoản) theo quy định. Việc minh bạch hóa mục đích vay giúp ngân hàng duyệt và giải ngân nhanh chóng hơn.
Xử lý trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hoặc giả mạo chứng từ
Khách hàng tuyệt đối không sử dụng vốn vay vào mục đích khác với thỏa thuận (như dùng tiền xây nhà để trả nợ cá nhân, hoặc cầm cố vay mua tài sản khác). Nếu xảy ra hành vi vi phạm mục đích vay, khách hàng bị xem là vi phạm hợp đồng tín dụng.
Theo Điều 103 Luật Tổ chức tín dụng 2024, khi phát hiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng (chẳng hạn thông tin sai lệch hoặc sử dụng vốn sai mục đích), tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cấp tín dụng và thu hồi nợ trước hạn. Điều này có nghĩa ngân hàng sẽ ngừng giải ngân các đợt tiếp theo (nếu có) và yêu cầu bên vay hoàn trả ngay khoản vay đã giải ngân.
Trong trường hợp nghiêm trọng, hành vi cung cấp chứng từ giả mạo hoặc gian lận trong vay vốn có thể bị xử lý hành chính, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản (theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (theo Điều 175 bộ luật hình sự 2015).
Hành vi cung cấp chứng từ giả mạo trong vay vốn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Ví dụ, nếu khách hàng lập khống hóa đơn để ngân hàng giải ngân cho mục đích cá nhân, họ có thể bị khởi tố vì đã lừa đảo, đồng thời phải đối mặt với án tù và bồi thường thiệt hại.
Như vậy, cả ngân hàng và người vay đều cần thực hiện đúng quy trình pháp lý khi giải ngân vốn vay: ngân hàng phải tuân thủ kiểm soát chặt chẽ phương thức giải ngân theo quy định, còn người vay phải sử dụng vốn đúng cam kết và lưu giữ chứng từ hợp lệ. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi đôi bên mà còn tránh rủi ro pháp lý không đáng có khi tham gia tín dụng.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Tài sản bảo đảm là bất động sản: Ngân hàng cần cảnh giác rủi ro pháp lý! (27.03.2025)
Ngân hàng có bắt buộc phải công khai thông tin Open API không? (27.03.2025)
Đề xuất sửa đổi bổ sung một số điều của luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) Ngân hàng được thu giữ tài sản bảo đảm dù không có thỏa thuận (26.03.2025)
Năm 2025 nên đầu tư vào đâu: Vàng, chứng khoán, bất động sản hay gửi tiết kiệm? (26.03.2025)
Diễn biến mới nhất về lãi suất ngân hàng: Lãi suất tiền gửi tiếp tục giảm (26.03.2025)
Dịch vụ luật sư tư vấn tài chính ngân hàng - Hỗ trợ pháp lý chuyên sâu cho doanh nghiệp & ngân hàng (25.03.2025)
Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần tập trung thu hồi nợ vay, xử lý nợ xấu (25.03.2025)
Xử lý tài sản bảo đảm bị kê biên trong vụ án hình sự - Quy trình và giải pháp (24.03.2025)