>>> Đất nông nghiệp hết hạn có bị thu hồi lại không?
>>> Đất hết thời hạn sử dụng có được chuyển nhượng, tặng cho?
Đất 50 năm là gì?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai năm 2024, có 03 loại đất đai chính:
-
Đất nông nghiệp;
-
Đất phi nông nghiệp;
-
Đất chưa sử dụng.
Ngoài ra, Luật Đất đai còn quy định cụ thể các loại đất như đất ở, đất thương mại, đất trồng cây lâu năm… nhưng không có quy định cụ thể về loại đất 50 năm. Như vậy, theo pháp luật hiện hành, không có quy định cụ thể về khái niệm “đất 50 năm”. Thuật ngữ “đất 50 năm” có thể hiểu đơn giản là loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm
Theo Điều 172 Luật Đất đai năm 2024, các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm bao gồm:
Trường hợp 1: Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng:
-
Đất trồng cây hằng năm;
-
Đất nuôi trồng thủy sản;
-
Đất làm muối;
-
Đất trồng cây lâu năm;
-
Đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức.
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn.
Trường hợp 2: Cá nhân thuê đất nông nghiệp.
Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Trường hợp 3: Tổ chức được giao đất, cho thuê đất để làm dự án đầu tư có sử dụng đất.
-
Thời hạn xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
-
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
-
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 năm (đối với dự án có thời hạn không quá 50 năm) hoặc không quá 70 năm (đối với dự án có thời hạn trên 50 năm).
-
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Trường hợp 4: Tổ chức được giao đất, cho thuê đất không phải lập dự án đầu tư.
Thời hạn xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi?
Theo pháp luật đất đai, Nhà nước có thể thu hồi đất trước khi hết thời hạn 50 năm theo các Điều 78, Điều 79, Điều 81, Điều 82 Luật Đất đai năm 2024.
Trường hợp 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Căn cứ theo Điều 78 Luật Đất đai năm 2024, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:
-
Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
-
Làm căn cứ quân sự;
-
Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
-
Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;
-
Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
-
Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
-
Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
-
Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
-
Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
-
Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Như vậy, nếu “đất 50 năm” rơi vào trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh thì có thể bị thu hồi khi đất đó chưa hết thời hạn sử dụng.
Đất bị thu hồi trong trường hợp thu hồi vì mục đích an ninh, quốc phòng
Trường hợp 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Căn cứ theo Điều 79 Luật Đất đai năm 2024, Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa. Các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
-
Xây dựng công trình giao thông;
-
Xây dựng công trình thủy lợi;
-
Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước;
-
Xây dựng công trình xử lý chất thải;
-
Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng;
-
Xây dựng công trình dầu khí;
-
…
Cho nên, nếu “đất 50 năm” rơi vào trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có thể bị thu hồi khi đất đó chưa hết thời hạn sử dụng.
Trường hợp 3: Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Căn cứ vào Điều 81 Luật Đất đai năm 2024, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
-
Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
-
Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
-
Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
-
Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
-
Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
-
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
-
Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
-
Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Như vậy, “đất 50 năm” thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai sẽ bị thu hồi khi đất chưa hết thời hạn sử dụng.
Trường hợp 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
Căn cứ theo Điều 82 Luật Đất đai năm 2024 quy định về thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
-
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
-
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
-
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
-
Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
-
Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
-
Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất;
-
Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
-
Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Như vậy, “đất 50 năm” thuộc trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng khi đất chưa hết thời hạn sử dụng.
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
Nếu đất hết thời hạn 50 năm sử dụng đất thì có được gia hạn thêm thời hạn sử dụng đất không, nếu không gia hạn thì xử lý ra sao?
Theo khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai năm 2024, đất sử dụng có thời hạn được quy định như sau:
“1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.”
Theo quy định trên, ngoại trừ đất sử dụng ổn định lâu dài theo Điều 171 Luật Đất đai năm 2024, thì các loại đất khác đều có thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp không cần phải gia hạn khi hết hạn sử dụng:
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai năm 2024 là 50 năm.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn.
Trường hợp cần phải gia hạn khi hết hạn sử dụng:
-
Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
-
Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
-
Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá 99 năm.
Lưu ý: trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước.
Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
Quy định trình tự thu hồi đất 50 năm do vi phạm pháp luật đất đai
Theo Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai.
Bước 1: Xác định căn cứ thu hồi đất
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai bao gồm:
Trường hợp 1: Hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính.
-
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất;
-
Người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm.
Trường hợp 2: Hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính.
Có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.
Bước 2: Lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất
Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất.
Hồ sơ gồm:
-
Tờ trình về việc thu hồi đất;
-
Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
-
Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.
Tải Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại đây
Bước 3: Thông báo thu hồi đất
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).
Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày.
Bước 4: Ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
Bước 5: Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi
Trường hợp thu hồi đất vì người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước: số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
Trường hợp thu hồi đất vì đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính: trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Nếu bạn có thắc mắc gì hãy liên hệ với chúng tôi để được nhận hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Đất chưa thực hiện xóa đăng ký thế chấp có yêu cầu tòa án chia thừa kế được không? (06.02.2025)
Theo Luật Đất đai 2024: Đất không có đường đi có được tách thửa? (24.01.2025)
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất? (24.01.2025)
Thủ tướng yêu cầu rà soát hoạt động cho vay thế chấp bất động sản của các tổ chức tín dụng (16.01.2025)
Đất chưa được cấp sổ đỏ có bán được không? Rủi ro mua đất khi chưa có sổ đỏ (09.01.2025)
Thanh lý hợp đồng thuê mặt bằng: Bồi thường thế nào khi bên thuê tự ý định giá? (09.01.2025)
Cấp sổ đỏ lần đầu có cần ký giáp ranh không? (06.01.2025)
Trường hợp nào đất không có sổ đỏ vẫn được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất? (02.01.2025)