>>> Cùng đứng tên trên Sổ đỏ khi mua đất với bạn có được không?
>>> Khi nào giao dịch nhà đất không cần đến sổ đỏ, sổ hồng?

Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã cho phép cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, nhưng kèm theo những điều kiện và hạn chế nhất định. Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định:
“1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:
a) Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.”
Như vậy, người nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam: Cá nhân nước ngoài phải được phép nhập cảnh, có hộ chiếu (visa) còn hiệu lực và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan xuất nhập cảnh Việt Nam; đồng thời không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự. Đây là điều kiện cơ bản để người nước ngoài được phép mua và đứng tên sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Chỉ được mua nhà trong dự án phát triển nhà ở thương mại: Người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, ngoại trừ khu vực nằm trong danh mục cần bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nói cách khác, người nước ngoài không được mua nhà đất riêng lẻ ngoài khuôn khổ dự án được phép. Điều 17 Luật Nhà ở 2023 cũng liệt kê rõ các đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm: (i) doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xây dựng nhà ở theo dự án; (ii) tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; (iii) cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Các đối tượng này chỉ được mua nhà theo các hình thức pháp luật cho phép, như mua/thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư, hoặc nhận tặng cho, thừa kế nhà ở trong dự án không thuộc khu vực cấm người nước ngoài.
3. Giới hạn về số lượng và khu vực sở hữu: Để tránh tập trung quá nhiều sở hữu nhà ở vào người nước ngoài, Theo Điều 19 Luật Nhà ở 2023 đặt ra hạn chế về số lượng nhà mà người nước ngoài có thể sở hữu. Cụ thể, mỗi cá nhân/tổ chức nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, và nếu là nhà ở riêng lẻ (nhà đất) thì không quá 250 căn trên một đơn vị hành chính tương đương cấp phường. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng quy định chi tiết các khu vực mà người nước ngoài không được phép mua nhà (thường là các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng).
4. Thời hạn sở hữu nhà ở có giới hạn: Khác với công dân Việt Nam được sở hữu lâu dài, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở có thời hạn. Theo quy định mới nhất tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023, người nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp sổ, và có thể gia hạn thêm một lần với thời hạn tối đa 50 năm nếu có nhu cầu. Thời hạn sở hữu này sẽ được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cấp cho người nước ngoài. Điều này có nghĩa là sau 50 năm (hoặc 100 năm nếu được gia hạn), quyền sở hữu của người nước ngoài đối với căn nhà sẽ chấm dứt nếu họ không tiếp tục đủ điều kiện gia hạn.
Như vậy, pháp luật Việt Nam đã mở cửa cho người nước ngoài mua nhà nhưng trong khuôn khổ khá chặt chẽ. Người nước ngoài không được trực tiếp đứng tên quyền sử dụng đất (sổ đỏ) đối với đất đai thuần túy, mà chỉ có thể sở hữu nhà ở gắn liền với đất thông qua các dự án được Nhà nước cho phép. Theo Điều 4 Luật Đất đai 2024, đối tượng được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất không bao gồm cá nhân người nước ngoài (trừ trường hợp đặc biệt như tổ chức ngoại giao hoặc công ty vốn nước ngoài). Nói cách khác, về nguyên tắc người nước ngoài không phải là “người sử dụng đất” hợp pháp tại Việt Nam, do đó họ không thể đứng tên riêng trên sổ đỏ cho quyền sử dụng đất của thửa đất. Việc người nước ngoài muốn cùng sở hữu bất động sản tại Việt Nam chủ yếu thể hiện qua quyền sở hữu nhà ở (căn hộ, nhà ở trong dự án) như phân tích ở trên.

Người nước ngoài không được trực tiếp đứng tên QSDĐ
Điều kiện để vợ Việt, chồng nước ngoài cùng đứng tên trên sổ đỏ
Từ các quy định nêu trên, có thể thấy vợ chồng (vợ là người Việt Nam, chồng là người nước ngoài) vẫn có khả năng cùng đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận nhà đất, nhưng chỉ trong những trường hợp nhất định. Điều kiện tiên quyết là bất động sản mà hai vợ chồng dự định mua phải thuộc loại mà pháp luật cho phép người nước ngoài được sở hữu. Cụ thể, hai vợ chồng chỉ có thể cùng đứng tên trên sổ đỏ/sổ hồng nếu mua nhà ở thuộc dự án nhà ở thương mại được phép bán cho người nước ngoài.
Điều này có nghĩa là, để cả hai vợ chồng cùng có tên trên Giấy chứng nhận:
1. Loại nhà ở phải phù hợp: Đó có thể là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ (như biệt thự, nhà phố liền kề) nằm trong dự án phát triển nhà ở thương mại mà không thuộc khu vực cấm người nước ngoài. Bạn nên kiểm tra danh sách các dự án tại địa phương mình cho phép người nước ngoài mua. Việc lựa chọn dự án phù hợp là bước đầu tiên và quan trọng nhất.
2. Chồng (người nước ngoài) đáp ứng điều kiện pháp lý: Người chồng phải thuộc diện được phép nhập cảnh hợp pháp. Khi làm thủ tục mua nhà và đăng ký đồng sở hữu, chồng bạn sẽ cần xuất trình hộ chiếu còn hạn, thị thực hợp lệ hoặc giấy tờ chứng minh nhập cảnh theo quy định. Nếu người chồng đã tạm trú lâu dài hoặc có thẻ thường trú tại Việt Nam, đây cũng là lợi thế để chứng minh tình trạng cư trú hợp pháp.
3. Tuân thủ hạn mức sở hữu cho người nước ngoài: Trước khi mua, hai vợ chồng nên tìm hiểu về tỷ lệ người nước ngoài đã sở hữu trong dự án đó. Nếu dự án đã có đủ 30% số căn hộ bán cho người nước ngoài, hoặc tổng số nhà ở riêng lẻ người nước ngoài sở hữu trong khu vực phường đó đã chạm ngưỡng 250 căn, thì chồng bạn có thể không được phép mua thêm. Do vậy, cần đảm bảo việc mua nhà của vợ chồng bạn không làm vượt quá tỷ lệ sở hữu cho phép theo luật định. Thông thường, chủ đầu tư dự án sẽ thông báo rõ điều này và từ chối giao dịch nếu vi phạm hạn mức.
4. Thủ tục đứng tên đồng sở hữu: Khi ký hợp đồng mua bán nhà với chủ đầu tư, hai vợ chồng cần cùng đứng tên là bên mua trong hợp đồng. Sau đó, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, cần ghi rõ yêu cầu cấp sổ đứng tên hai vợ chồng. Theo khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024, nếu tài sản là tài sản chung của vợ chồng thì trên sổ đỏ sẽ ghi cả họ tên vợ và chồng, trừ khi hai bên có thỏa thuận chỉ ghi tên một người. Do đó, trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi tên cả hai vợ chồng bạn trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Tóm lại, muốn đồng sở hữu nhà ở giữa vợ Việt – chồng nước ngoài, hai vợ chồng hãy chọn mua căn hộ hoặc nhà ở trong dự án thương mại được phép bán cho người nước ngoài. Đáp ứng đúng loại hình nhà ở và điều kiện pháp lý như trên, vợ chồng bạn hoàn toàn có thể được cấp sổ hồng đứng tên chung cả hai người. Đây là cách hợp pháp duy nhất để đảm bảo tên của người chồng ngoại quốc xuất hiện trên Giấy chứng nhận bất động sản tại Việt Nam.
Trường hợp nào vợ chồng không được đứng tên chung sổ đỏ?
Như đã phân tích trên, Pháp luật đã quy định chặt chẽ, do đó không phải mọi trường hợp mua nhà thì vợ Việt và chồng nước ngoài đều được đứng tên chung. Dưới đây là những trường hợp phổ biến mà người chồng quốc tịch nước ngoài không thể cùng đứng tên trên sổ đỏ/sổ hồng:
1. Mua nhà đất riêng lẻ ngoài dự án thương mại: Nếu vợ chồng bạn mua một ngôi nhà mặt phố, nhà riêng lẻ trong khu dân cư hiện hữu (không thuộc dự án phát triển nhà ở mới nào), hoặc mua đất thổ cư rồi xây nhà, thì trường hợp này người nước ngoài không được phép đứng tên. Lý do là căn nhà/đất đó không nằm trong diện cho phép người nước ngoài sở hữu. Khi đó, dù là tài sản chung, cơ quan chức năng chỉ cấp sổ đỏ cho mình người vợ (quốc tịch Việt Nam) đứng tên. Người chồng nước ngoài sẽ không được ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
2. Mua bất động sản thuộc diện cấm hoặc vượt hạn mức: Nếu vợ chồng bạn cố gắng mua nhà ở trong khu vực nằm trong danh mục cấm người nước ngoài (ví dụ gần khu quân sự, an ninh) thì hồ sơ của người chồng ngoại quốc sẽ không được chấp nhận. Kết quả là sổ đỏ cũng chỉ đứng tên vợ (người Việt) hoặc giao dịch bị từ chối ngay từ đầu theo quy định.
3. Mua đất (quyền sử dụng đất) thuần túy: Trong trường hợp vợ chồng mua đất nông nghiệp, đất nền, đất trống... để tích lũy hoặc chờ xây dựng, do đây là quyền sử dụng đất chứ không phải nhà ở hoàn chỉnh, nên người chồng nước ngoài không có quyền đứng tên. Như đã đề cập, pháp luật đất đai không công nhận cá nhân nước ngoài là người sử dụng đất. Do vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bắt buộc chỉ ghi tên người vợ là công dân Việt Nam.
Trong những trường hợp trên, dù hai vợ chồng cùng đóng góp tiền để mua và thống nhất là tài sản chung, thì về mặt pháp lý người chồng nước ngoài vẫn không được công nhận trên Giấy chứng nhận. Điều này có thể gây ra sự hụt hẫng hoặc lo lắng cho các cặp vợ chồng, nhất là phía người chồng, khi họ cảm thấy quyền lợi của mình chưa được thể hiện rõ ràng. Tuy nhiên, đây là quy định bắt buộc nhằm quản lý việc sở hữu nhà đất của người nước ngoài tại Việt Nam.
Giải pháp pháp lý khi chồng nước ngoài không thể đứng tên chung
Nếu rơi vào trường hợp mà người chồng ngoại quốc không đủ điều kiện đứng tên cùng vợ trên sổ đỏ, hai vợ chồng vẫn có một số phương án pháp lý để bảo vệ quyền lợi của cả hai trong tài sản chung:
1. Để vợ đứng tên và xác lập tài sản chung vợ chồng: Phương án phổ biến nhất là chấp nhận để người vợ (quốc tịch Việt Nam) đứng tên một mình trên Giấy chứng nhận, nhưng xác định rõ đó là tài sản chung của hai vợ chồng. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập phát sinh trong thời kỳ hôn nhân (bao gồm cả quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có được sau khi kết hôn) được mặc nhiên coi là tài sản chung của vợ chồng. Do vậy, mặc dù sổ đỏ chỉ có tên vợ, ngôi nhà/đất đó vẫn thuộc sở hữu chung của cả hai vợ chồng về mặt pháp lý. Để tăng tính chắc chắn, vợ chồng có thể lập văn bản thỏa thuận tài sản chung tại phòng công chứng, trong đó nêu rõ nguồn tiền mua nhà là của cả hai và tài sản thuộc đồng sở hữu. Văn bản này sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng nếu sau này xảy ra tranh chấp hoặc khi phân chia tài sản. Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 cũng cho phép vợ chồng được cấp đổi sổ đỏ để bổ sung tên người chồng/vợ vào sổ khi có yêu cầu, miễn là tài sản thuộc sở hữu chung. Do đó, trong tương lai nếu pháp luật thay đổi cởi mở hơn hoặc người chồng đáp ứng được điều kiện (ví dụ nhập quốc tịch Việt Nam), vợ chồng có thể xin cấp đổi sổ để thêm tên chồng vào.
2. Lựa chọn loại hình sở hữu phù hợp: Nếu ngay từ đầu xác định người chồng muốn có tên trên chủ quyền, phương án tối ưu là chỉ nên đầu tư mua nhà ở trong dự án được phép (như đã nói ở mục trên). Trong trường hợp hai vợ chồng lỡ mua nhà đất thông thường (ngoài dự án) và người chồng không được đứng tên, một giải pháp tình thế là có thể chuyển hướng sang mua một căn hộ chung cư để đứng tên chung, còn nhà đất kia vẫn đứng tên vợ. Cặp vợ chồng có thể sở hữu đồng thời nhiều bất động sản; do đó, có thể linh hoạt lựa chọn loại hình phù hợp nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả hai.
3. Sử dụng hợp đồng ủy quyền hoặc thuê dài hạn: Một số trường hợp, nhằm đảm bảo người chồng nước ngoài có quyền kiểm soát tài sản, vợ chồng có thể lập hợp đồng ủy quyền cho người chồng được thay mặt vợ quản lý, sử dụng, định đoạt ngôi nhà. Ví dụ, người vợ (chủ sở hữu trên giấy tờ) có thể ủy quyền cho chồng quyền bán, cho thuê, thế chấp nhà đất... Tuy nhiên, hợp đồng ủy quyền sẽ chấm dứt hiệu lực nếu một bên qua đời hoặc đơn phương chấm dứt, nên đây chỉ là giải pháp hỗ trợ chứ không thay thế được quyền sở hữu thực sự.
4. Xem xét yếu tố quốc tịch của người chồng: Cuối cùng, một giải pháp mang tính chắc chắn hơn là người chồng có thể xin nhập quốc tịch Việt Nam (nếu đủ điều kiện và có mong muốn định cư lâu dài). Khi đã là công dân Việt Nam, dĩ nhiên quyền sở hữu nhà đất sẽ như người Việt, và hai vợ chồng có thể đứng tên chung không còn bị hạn chế. Tuy nhiên, con đường nhập tịch thường phức tạp và nhiều yêu cầu, đồng thời Việt Nam không khuyến khích hai quốc tịch, nên đây chỉ là phương án ít phổ biến. Ngoài ra, nếu người chồng là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) thì hãy tận dụng quy định riêng cho Việt kiều: họ được quyền sở hữu nhà ở như công dân trong nước nếu được phép nhập cảnh về Việt Nam (theo khoản 6 Điều 4 Luật đất đai 2024, Điều 8 Luật Nhà ở 2023). Trường hợp này, dù mang hộ chiếu nước ngoài nhưng có gốc Việt, người chồng có thể được đứng tên như người Việt Nam.

Chồng có thể xin nhập quốc tịch Việt Nam nếu muốn định cư lâu dài và đứng tên sổ đỏ
Tóm lại, khi chồng là người nước ngoài, vợ là người Việt Nam mua nhà tại Việt Nam, hai vợ chồng cần nắm rõ các quy định pháp luật mới nhất để có quyết định đúng đắn. Nếu muốn đứng tên chung trên sổ đỏ, hãy chọn mua loại nhà ở mà người nước ngoài được phép sở hữu. Còn nếu không thể đứng tên chung, vợ chồng vẫn có thể bảo đảm quyền lợi của nhau thông qua việc công nhận tài sản chung và các thỏa thuận pháp lý kèm theo. Điều quan trọng là các bạn nên tham khảo ý kiến Luật sư trước khi giao dịch, nhằm tuân thủ đúng luật và bảo vệ tốt nhất quyền sở hữu của gia đình mình. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và hiểu biết pháp luật, việc an cư tại Việt Nam cho gia đình “vợ Việt – chồng ngoại” sẽ trở nên thuận lợi và an toàn về mặt pháp lý.
Tình huống thực tiễn LH Legal thường gặp khi tư vấn vợ Việt, chồng nước ngoài mua nhà
Trường hợp mua nhà đất ngoài dự án nhưng nhầm tưởng vẫn được đứng tên chung
Trong thực tế, LH Legal thường gặp các cặp vợ chồng có vợ là công dân Việt Nam, chồng mang quốc tịch nước ngoài cùng góp tiền mua nhà đất tại khu dân cư hiện hữu. Do không nắm rõ quy định, nhiều khách hàng cho rằng chỉ cần là tài sản chung vợ chồng thì có thể ghi tên cả hai trên sổ đỏ.
Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ của người chồng quốc tịch nước ngoài bị cơ quan đăng ký đất đai từ chối, do bất động sản không thuộc dự án nhà ở thương mại được phép bán cho người nước ngoài. Kết quả là sổ đỏ chỉ được cấp đứng tên người vợ. Trường hợp này thường khiến người chồng lo ngại về quyền lợi tài sản, dù trên thực tế đây vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình.
Kinh nghiệm pháp lý: Trước khi đặt cọc hoặc ký hợp đồng mua bán, cần kiểm tra kỹ loại hình bất động sản và tư cách sở hữu của người nước ngoài, tránh rủi ro phải “chữa cháy” sau giao dịch.
Trường hợp dự án đủ điều kiện nhưng vượt hạn mức người nước ngoài
Trong quá trình tư vấn, LH Legal cũng thường gặp các trường hợp vợ chồng chọn đúng dự án thương mại nhưng không kiểm tra kỹ tỷ lệ sở hữu của người nước ngoài tại dự án đó. Đến khi ký hợp đồng hoặc nộp hồ sơ cấp sổ, chủ đầu tư hoặc cơ quan chức năng xác nhận dự án đã vượt ngưỡng 30% căn hộ bán cho người nước ngoài.
Hệ quả là người chồng nước ngoài không được ghi tên trên hợp đồng mua bán và Giấy chứng nhận, mặc dù bản thân dự án không nằm trong khu vực cấm.
Người dân lưu ý: Không phải dự án “được phép bán cho người nước ngoài” thì tại mọi thời điểm người nước ngoài đều có thể mua. Hạn mức sở hữu là yếu tố bắt buộc phải kiểm tra tại thời điểm giao dịch.
Trường hợp phát sinh tranh chấp khi ly hôn hoặc thừa kế
Thực tế giải quyết tranh chấp tại LH Legal cho thấy, những bất động sản chỉ đứng tên người vợ (do chồng là người nước ngoài không đủ điều kiện đứng tên) thường phát sinh tranh chấp khi ly hôn hoặc khi một bên qua đời.
Trong nhiều vụ việc, người chồng hoặc người thừa kế của người chồng gặp khó khăn khi chứng minh phần đóng góp tài chính của mình nếu không có thỏa thuận tài sản chung rõ ràng từ đầu. Việc này khiến quá trình phân chia tài sản kéo dài, thậm chí phải giải quyết tại Tòa án.
Khuyến nghị: Ngay cả khi không thể đứng tên chung trên sổ đỏ, vợ chồng nên lập văn bản thỏa thuận tài sản chung được công chứng, ghi nhận rõ nguồn tiền và tỷ lệ đóng góp, để làm căn cứ pháp lý bảo vệ quyền lợi lâu dài.
Trường hợp người chồng là Việt kiều nhưng không chứng minh được nguồn gốc Việt Nam
LH Legal cũng thường gặp các khách hàng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, mang hộ chiếu nước ngoài, cho rằng mình đương nhiên được đứng tên như công dân trong nước. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, do không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc Việt Nam hoặc chưa hoàn tất thủ tục xác nhận là người gốc Việt, nên vẫn bị áp dụng quy định như người nước ngoài thông thường.
Điều này dẫn đến việc không thể đứng tên chung sổ đỏ, dù thực chất pháp luật có cơ chế ưu tiên riêng cho người gốc Việt.
Kinh nghiệm thực tiễn: Cần rà soát hồ sơ quốc tịch, nguồn gốc Việt Nam ngay từ đầu để lựa chọn đúng chế độ pháp lý áp dụng, tránh mất quyền lợi không đáng có.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Đơn hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất 2023 (24.11.2022)
Rủi ro khi nhờ người khác đứng tên sổ đỏ (21.11.2022)
Các khoản chi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất (21.11.2022)
5 trường hợp thu hồi sổ đỏ đã cấp (17.11.2022)
Hướng dẫn thủ tục tách sổ đỏ mới nhất hiện nay (17.11.2022)
03 cách giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất (16.11.2022)
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm những gì? (16.11.2022)
Hướng dẫn thủ tục mua bán đất đai (15.11.2022)


Tổng đài tư vấn pháp luật:
Email: hoa.le@luatsulh.com




