>>> Bị thu hồi đất khai hoang có được bồi thường không?
>>> Từ năm 2025 Người dân bị thu hồi đất sẽ nhận được những khoản hỗ trợ nào?

Những trường hợp thu hồi đất không được đền bù theo quy định pháp luật
Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai năm 2024 quy định về các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.”
Theo quy định trên, các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi bao gồm:
Trường hợp 1: Các trường hợp tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai năm 2024
Theo khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai năm 2024 quy định về các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
-
Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật Đất đai năm 2024;
-
Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
-
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật Đất đai năm 2024;
-
Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
-
Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
-
Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai năm 2024
Trường hợp 2: Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
Theo khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai năm 2024, đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, khi bị Nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường về đất:
-
Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
-
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
-
Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
-
Đất có mặt nước chuyên dùng;
-
Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
-
Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
-
Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai năm 2024;
-
Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
-
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
-
Đất chưa sử dụng.

Đất có mặt nước chuyên dùng sẽ không được bồi thường về đất
Trường hợp 3: Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật Đất đai năm 2024
Theo Điều 81 Luật Đất đai năm 2024, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như:
-
Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
-
Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
-
Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
-
Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.
-
Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
-
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
-
Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
-
Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Theo khoản 1, 2 Điều 82 Luật Đất đai năm 2024 quy định về trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả đất như sau:
-
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
-
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
-
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
-
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
-
Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
-
Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
-
-
Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
Trường hợp 4: Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Đất đai năm 2024
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi bị Nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường về đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước 01/7/2004 và người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Khi nào người dân có quyền khiếu nại khi bị thu hồi đất không được đền bù?
Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất phải bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi vì mục đích mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 95 Luật Đất đai năm 2024 như sau:
“Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.”
Như vậy, trong trường hợp người dân có đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ được bồi thường khi đáp ứng đủ các điều kiện.

Người dân bị thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được bồi thường nếu đáp ứng đủ điều kiện
Ngoài ra, pháp luật đất đai còn quy định các trường hợp được bồi thường về đất khác theo Điều 96, 97, 98, 99, 100 Luật Đất đai 2024.
Quyền khiếu nại, khởi kiện khi không được bồi thường
Căn cứ khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai năm 2024 quy định về giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai như sau:
“Điều 237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.”
Như vậy, trường hợp thuộc diện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, mặc dù đã nhận được quyết định bồi thường về việc thu hồi đất nhưng cơ quan có thẩm quyền vẫn chưa tiến hành bồi thường cho bạn thì bạn có quyền khiếu nại với thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính theo khoản 1 Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011.
Hướng dẫn cách khiếu nại khi bị thu hồi đất không đền bù
Khi bị thu hồi đất mà không được đền bù thỏa đáng, bạn có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền lợi của mình. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết việc khiếu nại:
Về việc khiếu nại
1. Xác định cơ sở khiếu nại:
Bạn cần kiểm tra xem quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có đúng quy định hay không:
-
Có đủ điều kiện được bồi thường không?
-
Cơ quan thu hồi đất có thực hiện đúng quy trình không?
-
Có thông báo, phương án bồi thường rõ ràng không?
2. Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ khiếu nại cần phải chuẩn bị gồm:
-
Đơn khiếu nại về việc thu hồi đất không đền bù (ghi rõ thông tin cá nhân, nội dung khiếu nại, yêu cầu giải quyết)
-
Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ/sổ hồng)
-
Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
-
Các tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp và thiệt hại do thu hồi đất
-
Chứng cứ cho thấy việc không bồi thường là không đúng quy định
3. Nộp đơn khiếu nại:
Bạn có thể gửi đơn đến:
-
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với cơ quan, cá nhân ban hành quyết định thu hồi đất hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định bồi thường về đất nhưng không thực hiện.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại:
-
Lần đầu: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
-
Lần 2: Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết lần đầu, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Về trình tự, thủ tục khiếu nại được tiến hành như sau
Bước 1: Khiếu nại lần đầu:
1. Chuẩn bị hồ sơ khiếu nại Hồ sơ bao gồm:
-
Đơn khiếu nại (ghi rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu giải quyết, căn cứ pháp lý)
-
Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ/sổ hồng)
-
Quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền
-
Các chứng cứ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp và thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra
2. Nộp đơn khiếu nại
Nộp đơn tại cơ quan đã ra quyết định thu hồi đất, thường là:
-
Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền (tùy thẩm quyền)
-
Cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định pháp luật.
3. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
-
30 ngày kể từ ngày nhận đơn hợp lệ
-
Trường hợp phức tạp có thể kéo dài đến 45 ngày
Kết quả: Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết hoặc quá thời hạn mà không được giải quyết, bạn có thể tiếp tục khiếu nại lên cấp cao hơn.

Nếu không đồng ý với quyết định bạn có thể tiếp tục khiếu nại lên cấp cao hơn
Bước 2: Khiếu nại lần hai (nếu không đồng ý với kết quả lần đầu)
1. Nộp đơn khiếu nại lần 2
Gửi đơn đến:
-
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
-
30 - 45 ngày kể từ ngày nhận đơn
-
Nếu vụ việc phức tạp có thể kéo dài đến 60 ngày
Kết quả: Nếu vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án hành chính để yêu cầu xem xét lại quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Khởi kiện ra Tòa án hành chính (nếu cần)
Nếu sau khi khiếu nại lần hai mà vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án Nhân dân cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi.
-
Thời hiệu khởi kiện: 1 năm kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
-
Hồ sơ khởi kiện: Bao gồm các tài liệu đã khiếu nại trước đó và các Quyết định giải quyết khiếu nại trước đó.
-
Tòa án sẽ xem xét và ra phán quyết theo luật định
Lời khuyên từ chuyên gia khi bị thu hồi đất không được đền bù
Nếu bạn rơi vào trường hợp bị thu hồi đất mà không được đền bù, sau đây là một số lời khuyên từ chuyên gia pháp lý như sau:
Thứ nhất, kiểm tra tính hợp pháp của quyết định thu hồi đất
-
Xác định lý do thu hồi đất: Đất của bạn bị thu hồi vì lý do gì? Có thuộc trường hợp được bồi thường theo pháp luật đất đai hay không?
-
Kiểm tra hồ sơ pháp lý: Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ/sổ hồng) hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận không?
-
Xem xét phương án bồi thường: Cơ quan thu hồi đất có công khai phương án bồi thường và tổ chức lấy ý kiến không?
Nếu quyết định thu hồi đất không có căn cứ rõ ràng hoặc vi phạm quy định pháp luật, bạn có quyền khiếu nại.
Thứ hai, không ký vào bất kỳ văn bản nào khi chưa hiểu rõ:
-
Không ký vào biên bản nhận đất tái định cư hoặc phương án bồi thường nếu chưa được giải thích đầy đủ.
-
Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp văn bản pháp lý liên quan và giải thích đầy đủ về .
Điều này giúp bạn tránh việc mất quyền khiếu nại hoặc chấp nhận mức bồi thường thấp.
Thứ ba, khiếu nại đúng trình tự, thủ tục do luật định:
-
Khiếu nại: Nộp đơn khiếu nại đến Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại.
-
Khởi kiện ra Tòa án hành chính: Nếu sau hai lần khiếu nại vẫn không được giải quyết hợp lý, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án Nhân dân cấp có thẩm quyền.
Tuân thủ đúng quy trình giúp bạn có cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền lợi.
Thứ tư, thu thập bằng chứng và nhờ luật sư tư vấn:
-
Thu thập tài liệu: Giấy tờ đất đai, quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, biên bản làm việc với chính quyền, hình ảnh thực tế…
-
Nhờ luật sư hỗ trợ: Một luật sư chuyên về đất đai có thể giúp bạn đánh giá hồ sơ, tư vấn khiếu nại và đại diện làm việc với cơ quan chức năng.
-
Liên hệ các cơ quan hỗ trợ pháp lý miễn phí: Đoàn Luật sư tỉnh, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước…
Trường hợp bạn cần luật sư tư vấn về vấn đề trên, bạn có thể liên hệ ngay đến LH Legal – đội ngũ luật sư giỏi nhà đất của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn bất cứ lúc nào.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Đất chưa có sổ đỏ, cho thuê được không? (12.08.2022)
Đất chưa có sổ đỏ có bán được không? (11.08.2022)
Xây nhà trên đất không có thổ cư được không? (11.08.2022)
Xây nhà xong mới xin giấy phép xây dựng có được không? (11.08.2022)
Hướng dẫn viết mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (11.08.2022)
Dịch vụ luật sư tư vấn tranh chấp đất đai giỏi tại TPHCM (11.08.2022)
5 quy định cần nắm rõ về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (08.08.2022)
Ngày 1/08: Thông tin liên quan đến sổ đỏ hàng triệu người dân nên biết (08.08.2022)


Tổng đài tư vấn pháp luật:
Email: hoa.le@luatsulh.com




