>>> Bảo lãnh vay vốn là gì? Quy định pháp luật và những điều cần biết
>>> Xử lý tài sản bảo đảm khi bảo lãnh vay vốn: Rủi ro và lưu ý pháp lý

Bảo lãnh ngân hàng là gì theo Thông tư 61/2024/TT-NHNN?
Thông tư 61/2024/TT-NHNN đã đưa ra định nghĩa rõ ràng về bảo lãnh ngân hàng. Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 61/2024 TT-NHNN quy định:
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh) khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.”
Hiểu một cách đơn giản, ngân hàng (bên bảo lãnh) sẽ cam kết trả tiền thay cho khách hàng của mình (bên được bảo lãnh) cho một bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh) nếu khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết khi đó khách hàng (bên được bảo lãnh) có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận. Nói cách khác, bảo lãnh ngân hàng chính là việc Ngân hàng cam kết thực hiện thay nghĩa vụ nhằm đảm bảo bên có nghĩa vụ sẽ thực hiện đúng thỏa thuận với bên có quyền.
Pháp luật Việt Nam coi bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng. Cụ thể, khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 định nghĩa cấp tín dụng:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Do được coi là cấp tín dụng, hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải tuân thủ các giới hạn và quy định về an toàn tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng.
Lưu ý: Cần phân biệt bảo lãnh ngân hàng với bảo lãnh dân sự thông thường. Bảo lãnh cũng được quy định tại Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 như một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, theo đó một người thứ ba (bên bảo lãnh) có thể cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng. Tuy nhiên, bảo lãnh theo Bộ luật Dân sự có thể do bất kỳ cá nhân, tổ chức nào thực hiện và chịu sự điều chỉnh của luật dân sự, còn bảo lãnh ngân hàng chỉ do tổ chức tín dụng thực hiện, theo quy định chuyên ngành của pháp luật ngân hàng.
Các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng
Trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng, bao gồm các chủ thể chính sau đây:
-
Bên bảo lãnh (Khoản 6 Điều 3 Thông tư 61/2024): Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cam kết bảo lãnh cho khách hàng. Nói cách khác, đây chính là ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh.
-
Bên được bảo lãnh (Khoản 7 Điều 3 Thông tư 61/2024): Là tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh. Đây chính là khách hàng của ngân hàng, người phải thực hiện một nghĩa vụ tài chính đối với bên nhận bảo lãnh và được ngân hàng đứng ra bảo lãnh thay.
-
Bên nhận bảo lãnh (Khoản 8 Điều 3 Thông tư 61/2024): Là tổ chức hoặc cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh do ngân hàng phát hành. Đây là bên có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán nếu bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, có thể phát sinh thêm các bên liên quan khác như:
-
Bên bảo lãnh đối ứng (Khoản 2 Điều 3 Thông tư 61/2024): Là tổ chức tín dụng (trong nước hoặc nước ngoài) phát hành bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh khác. Loại chủ thể này xuất hiện khi có bảo lãnh đối ứng, thường trong các giao dịch quốc tế một ngân hàng (bên bảo lãnh đối ứng) bảo lãnh cho nghĩa vụ của ngân hàng khác (bên bảo lãnh chính).
-
Bên xác nhận bảo lãnh (Khoản 3 Điều 3 Thông tư 61/2024): Là tổ chức tín dụng (trong nước hoặc nước ngoài) tham gia xác nhận bảo lãnh cho cam kết bảo lãnh của ngân hàng khác. Chủ thể này xuất hiện trong bảo lãnh được xác nhận, nhằm tăng thêm độ tin cậy ngân hàng xác nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ nếu ngân hàng phát hành bảo lãnh không thực hiện được.
Ví dụ: Nhà thầu A (bên được bảo lãnh) và Chủ đầu tư B (bên nhận bảo lãnh) ký kết Hợp đồng xây dựng, trong đó Nhà thầu A đã nhận trước 1 phần tạm ứng để thực hiện việc xây dựng. Để đảm bảo Nhà thầu A tuân thủ đúng nghĩa vụ với Chủ đầu tư, Ngân hàng đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Nhà thầu A. Chủ đầu tư là bên nhận bảo lãnh – sẽ được ngân hàng trả tiền bồi thường nếu nhà thầu A không thực hiện đúng hợp đồng theo thỏa thuận giữa các bên. Sau khi Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Nhà thầu A có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng số tiền đã được Ngân hàng chi trả thay và khoản phí bảo lãnh phát sinh.
Việc hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của từng chủ thể, mối quan hệ của các bên là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho các bên trong giao dịch.
Quy định về phí bảo lãnh ngân hàng
Phí bảo lãnh ngân hàng là khoản phí mà khách hàng (bên được bảo lãnh) phải trả cho ngân hàng để được cấp bảo lãnh. Mức phí bảo lãnh do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, có thể bao gồm thỏa thuận với các bên liên quan khác, và đặc biệt ngân hàng phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh này. Việc công khai biểu phí bảo lãnh giúp đảm bảo tính minh bạch, để khách hàng biết trước chi phí dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định:
“1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.
2. Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.
5. Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.”

Phí bảo lãnh ngân hàng là phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng để được cấp bảo lãnh
Một số điểm đáng chú ý về phí bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024/TT-NHNN gồm:
-
Đồng bảo lãnh: Nếu có đồng bảo lãnh (nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh một nghĩa vụ), các ngân hàng tham gia sẽ thỏa thuận phân chia mức phí bảo lãnh cho từng bên đồng bảo lãnh. Mỗi ngân hàng đồng bảo lãnh có thể thu phí từ khách hàng theo phần nghĩa vụ bảo lãnh mà mình đảm nhận.
-
Bảo lãnh cho nghĩa vụ liên đới: Trường hợp một ngân hàng bảo lãnh cho nghĩa vụ liên đới của nhiều khách hàng (tức nhiều bên cùng có chung nghĩa vụ được bảo lãnh), ngân hàng sẽ thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả, tương ứng với tỷ lệ nghĩa vụ liên đới của mỗi người, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, mỗi đồng nghĩa vụ có thể chịu một mức phí riêng tùy phần nghĩa vụ được bảo lãnh.
-
Đồng tiền bảo lãnh: Nếu đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên có thể thỏa thuận thu phí bằng ngoại tệ đó hoặc quy đổi ra VND theo tỷ giá bán của ngân hàng tại thời điểm thu phí hoặc thời điểm thông báo thu phí. Quy định này tạo linh hoạt trong thanh toán phí, phù hợp với loại tiền tệ của nghĩa vụ được bảo lãnh.
-
Điều chỉnh phí: Các bên được thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh trong quá trình thực hiện, nếu có nhu cầu. Việc điều chỉnh phải phù hợp thỏa thuận hợp đồng và được niêm yết công khai nếu có thay đổi.
Điểm mới nổi bật của Thông tư 61/2024 so với trước đây là quy định mới yêu cầu ngân hàng phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh. Trước đây, theo Điều 19 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (đã bị thay thế), chưa có quy định bắt buộc Ngân hàng phải công khai biểu phí này. Quy định mới nhằm tăng cường minh bạch, giúp khách hàng dễ dàng tra cứu và so sánh phí dịch vụ bảo lãnh giữa các ngân hàng.
Việc thu phí bảo lãnh theo thỏa thuận cũng phù hợp với quy định tại Điều 337 Bộ luật Dân sự 2015: “bên bảo lãnh được nhận một khoản thù lao nếu các bên có thỏa thuận”. Như vậy, việc ngân hàng thu phí bảo lãnh là hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc tự do thỏa thuận của luật dân sự, và mức phí cụ thể sẽ do các bên thống nhất trong khuôn khổ quy định của Ngân hàng Nhà nước và được công bố công khai.
07 trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng (theo Điều 23 Thông tư 61/2024/TT-NHNN)
Theo quy định mới tại Thông tư 61/2024/TT-NHNN, nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng sẽ chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp được liệt kê tại Điều 23 của Thông tư 61/2024/TT-NHNN. Cụ thể, có 07 trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng như sau:
1. Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt: Đây là trường hợp nghĩa vụ gốc (nghĩa vụ tài chính mà ngân hàng bảo lãnh) đã được thực hiện xong hoặc không còn tồn tại, dẫn đến bảo lãnh đương nhiên chấm dứt do đối tượng bảo đảm không còn.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện đúng cam kết bảo lãnh: Trường hợp này xảy ra khi ngân hàng đã thực hiện xong nghĩa vụ trả thay theo thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Nói cách khác, ngân hàng đã trả đầy đủ số tiền bảo lãnh như cam kết, do đó nghĩa vụ bảo lãnh coi như hoàn thành.
3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có): Điều này có nghĩa là các bên (bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh và các bên liên quan) thỏa thuận chấm dứt bảo lãnh trước thời hạn, có thể do đã thống nhất biện pháp bảo đảm khác thay thế (ví dụ: thế chấp tài sản, ký quỹ tiền mặt...). Khi thỏa thuận hủy bỏ bảo lãnh có hiệu lực, nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng sẽ chấm dứt.
4. Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực: Mỗi thư bảo lãnh đều có thời hạn hiệu lực nhất định. Khi hết thời hạn hiệu lực ghi trong cam kết bảo lãnh (ví dụ: thư bảo lãnh hết hạn vào một ngày cụ thể hoặc khi xảy ra một sự kiện cụ thể) mà không có yêu cầu thực hiện bảo lãnh, thì nghĩa vụ bảo lãnh cũng chấm dứt. Lưu ý, nếu ngày hết hiệu lực rơi vào ngày nghỉ, lễ thì được tự động kéo dài đến ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 5 Điều 148 bộ luật dân sự 2015.
5. Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh: Trường hợp bên thụ hưởng bảo lãnh (bên nhận bảo lãnh) chủ động miễn việc yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thì ngân hàng được giải phóng khỏi nghĩa vụ.
6. Theo thỏa thuận của các bên: Các bên trong quan hệ bảo lãnh (thông thường là ngân hàng, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh) có thể thỏa thuận chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vào bất kỳ thời điểm nào nếu đồng thuận. Đây là trường hợp chấm dứt sớm do ý chí các bên, thường được lập thành văn bản chấm dứt bảo lãnh trước hạn.
7. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật: Đây là điều khoản mở, bao gồm các trường hợp pháp luật chuyên ngành hoặc dân sự quy định việc chấm dứt bảo lãnh. Những trường hợp này tuy ít gặp nhưng nếu pháp luật quy định thì nghĩa vụ bảo lãnh cũng sẽ chấm dứt tương ứng.
Như vậy, khi xảy ra một trong các sự kiện nêu trên, ngân hàng sẽ không còn trách nhiệm bảo lãnh đối với nghĩa vụ đã cam kết và bên được bảo lãnh sẽ mất quyền yêu cầu Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Doanh nghiệp được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh cần chú ý các mốc sự kiện này để biết thời điểm chấm dứt hiệu lực của thư bảo lãnh, tránh nhầm lẫn về quyền yêu cầu thanh toán sau khi bảo lãnh đã hết hiệu lực và phát sinh tranh chấp giữa các bên.

Bên nhận bảo lãnh cần chú ý các mốc sự kiện để biết thời điểm chấm dứt hiệu lực của thư bảo lãnh
Một số lưu ý pháp lý khi giao kết hợp đồng bảo lãnh ngân hàng
Việc ký kết hợp đồng bảo lãnh ngân hàng (thỏa thuận cấp bảo lãnh) đòi hỏi doanh nghiệp và các bên liên quan phải hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng:
-
Chuẩn bị hồ sơ đề nghị bảo lãnh đầy đủ, rõ ràng về mục đích và năng lực tài chính: Doanh nghiệp khi đề nghị ngân hàng phát hành bảo lãnh cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị bảo lãnh với đầy đủ tài liệu cần thiết. Theo Điều 14 Thông tư 61/2024, hồ sơ tối thiểu gồm: đơn đề nghị bảo lãnh, tài liệu về khách hàng, tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh, tài liệu về tài sản bảo đảm (nếu có) và thông tin các bên liên quan. Mục đích của nghĩa vụ được bảo lãnh phải hợp pháp (nghĩa vụ tài chính hợp pháp), đồng thời doanh nghiệp cần chứng minh khả năng tài chính của mình (Điều 11 Thông tư 61/2024). Ngân hàng chỉ chấp thuận bảo lãnh khi đánh giá khách hàng có khả năng hoàn trả khoản tiền sẽ trả thay, do đó hồ sơ cần nêu rõ mục đích xin bảo lãnh, tình hình hoạt động, báo cáo tài chính, tài sản bảo đảm... để thuyết phục ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
-
Xác định rõ thời hạn, mức bảo lãnh và quyền – nghĩa vụ của từng bên: Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng phải quy định cụ thể các điều khoản cơ bản như thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, số tiền bảo lãnh tối đa, phạm vi nghĩa vụ được bảo lãnh, cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên (ngân hàng, khách hàng, bên thụ hưởng). Việc quy định chi tiết, rõ ràng tránh được các cách hiểu khác nhau và hạn chế rủi ro tranh chấp sau này về phạm vi trách nhiệm của mỗi bên.
-
-Phải có hợp đồng gốc hoặc thỏa thuận cơ sở cho nghĩa vụ được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng luôn gắn với một nghĩa vụ cụ thể nên cần có hợp đồng cơ sở tạo ra nghĩa vụ đó. Doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng chính (ví dụ: hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng thi công...) với đối tác và từ hợp đồng này phát sinh nghĩa vụ tài chính cần được bảo lãnh. Ngân hàng sẽ yêu cầu cung cấp bản sao hợp đồng hoặc thỏa thuận cơ sở đó trong hồ sơ đề nghị bảo lãnh nhằm đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh có căn cứ pháp lý và hợp pháp. Do vậy, doanh nghiệp cần chuẩn bị sẵn hợp đồng gốc, kiểm tra hợp đồng này đã chặt chẽ về quyền nghĩa vụ các bên, đặc biệt là điều khoản yêu cầu bảo lãnh. Tránh trường hợp hợp đồng chính chưa rõ ràng dẫn đến khó khăn cho việc phát hành và thực hiện bảo lãnh.
-
Kiểm tra kỹ lưỡng Hợp đồng bảo đảm đi kèm nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng và các trách nhiệm phát sinh nếu bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ: Khi kiểm tra hợp đồng bảo lãnh ngân hàng đi kèm tài sản bảo đảm, cần rà soát kỹ điều khoản về tài sản bảo đảm, nghĩa vụ hoàn trả, điều kiện thực hiện nghĩa vụ của ngân hàng, và trách nhiệm khi Bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, đặc biệt là quy trình sử dụng tài sản bảo đảm để chứng minh khả năng trả nợ, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật. Bởi lẽ,ì khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, Ngân hàng sẽ thực hiện quyền của mình, bao gồm nhưng không giới hạn việc buộc bên được bảo lãnh phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã trả thay và lãi, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ..
-
Tránh nhầm lẫn giữa bảo lãnh ngân hàng và bảo lãnh của cá nhân/tổ chức khác: Nhiều doanh nghiệp có thể nhầm lẫn giữa thư bảo lãnh ngân hàng và thư bảo lãnh do một công ty hoặc cá nhân phát hành. Cần lưu ý rằng chỉ ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng mới được cấp dịch vụ bảo lãnh ngân hàng theo quy định pháp luật. Còn trường hợp một doanh nghiệp hoặc cá nhân (không phải ngân hàng) cam kết bảo lãnh cho nghĩa vụ của doanh nghiệp khác thì đó là bảo lãnh dân sự theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015. Sự khác biệt chính là bảo lãnh ngân hàng phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước, chịu sự quản lý chặt chẽ và được coi là hoạt động tín dụng đặc thù, trong khi bảo lãnh dân sự thì linh hoạt hơn nhưng hiệu lực phụ thuộc vào thỏa thuận dân sự giữa các bên. Doanh nghiệp cần nhận diện đúng loại bảo lãnh để áp dụng quy định pháp lý tương ứng; tránh dựa vào một thư “bảo lãnh” không do ngân hàng phát hành rồi lầm tưởng rằng nó có giá trị và hiệu lực như bảo lãnh ngân hàng.
LH Legal - Tư vấn pháp lý trong soạn thảo, rà soát và xử lý tranh chấp bảo lãnh ngân hàng
Quá trình giao kết và thực hiện bảo lãnh ngân hàng đòi hỏi sự am hiểu sâu về pháp lý ngân hàng và kỹ năng soạn thảo hợp đồng. LH Legal với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp trong mọi khía cạnh pháp lý liên quan đến bảo lãnh ngân hàng.
-
Tư vấn, soạn thảo và rà soát hợp đồng bảo lãnh: Chúng tôi hỗ trợ khách hàng từ bước lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến đàm phán và ký kết hợp đồng bảo lãnh với ngân hàng. LH Legal đảm bảo các điều khoản trong thỏa thuận cấp bảo lãnh được soạn thảo chặt chẽ, tuân thủ đúng quy định pháp luật mới nhất (Thông tư 61/2024/TT-NHNN, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Các TCTD…) và bảo vệ tối đa quyền lợi của doanh nghiệp. Việc rà soát hợp đồng bảo lãnh bởi luật sư giúp phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn và chỉnh sửa các điều khoản bất lợi trước khi ký kết.
-
Giải quyết tranh chấp về bảo lãnh ngân hàng: Trong trường hợp phát sinh tranh chấp (ví dụ: tranh chấp về việc ngân hàng từ chối thanh toán bảo lãnh, tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả của bên được bảo lãnh, hoặc xử lý tài sản bảo đảm cho khoản tiền ngân hàng đã trả thay), LH Legal sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Chúng tôi tư vấn chiến lược giải quyết tranh chấp tối ưu, ưu tiên thương lượng hòa giải nhưng cũng sẵn sàng tham gia tố tụng tại tòa án hoặc trọng tài khi cần thiết. Với hiểu biết chuyên sâu về quy định bảo lãnh ngân hàng và kỹ năng tranh tụng, luật sư của LH Legal sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu thiệt hại và đạt được giải pháp tốt nhất.
LH Legal cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp trong mọi vấn đề pháp lý liên quan đến bảo lãnh ngân hàng – từ khâu tư vấn giao kết đến khi kết thúc nghĩa vụ bảo lãnh hoặc giải quyết tranh chấp. Hãy liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả, đảm bảo hoạt động kinh doanh của quý khách tuân thủ pháp luật và an toàn về mặt pháp lý.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Phong tỏa tài khoản ngân hàng: Quy định pháp luật và thẩm quyền quyết định (28.03.2025)
Nhiều ngân hàng tung gói vay mua nhà ưu đãi dành riêng cho người dưới 35 tuổi (28.03.2025)
Tài sản bảo đảm là bất động sản: Ngân hàng cần cảnh giác rủi ro pháp lý! (27.03.2025)
Ngân hàng có bắt buộc phải công khai thông tin Open API không? (27.03.2025)
Đề xuất sửa đổi bổ sung một số điều của luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) Ngân hàng được thu giữ tài sản bảo đảm dù không có thỏa thuận (26.03.2025)
Năm 2025 nên đầu tư vào đâu: Vàng, chứng khoán, bất động sản hay gửi tiết kiệm? (26.03.2025)
Diễn biến mới nhất về lãi suất ngân hàng: Lãi suất tiền gửi tiếp tục giảm (26.03.2025)
Dịch vụ luật sư tư vấn tài chính ngân hàng - Hỗ trợ pháp lý chuyên sâu cho doanh nghiệp & ngân hàng (25.03.2025)


Tổng đài tư vấn pháp luật:
Email: hoa.le@luatsulh.com




