Một trong những yêu cầu quan trọng của pháp luật là xác định rõ các đối tượng không đủ điều kiện để thành lập và quản lý doanh nghiệp. Việc này nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra minh bạch, công bằng, và không làm ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Chủ đề "Ai bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp?" sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về các đối tượng bị pháp luật cấm tham gia vào hoạt động kinh doanh, những mức xử phạt khi cố tình vi phạm quy định này, và các chế tài áp dụng đối với những cá nhân, tổ chức không tuân thủ. Hãy cùng LHLegal tìm hiểu ngay!
>>> Hồ sơ thành lập doanh nghiệp 2025: Danh sách đầy đủ và chi tiết
>>> Hướng dẫn thành lập doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài
Căn cứ pháp lý về việc cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý chủ yếu về việc cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp được quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Điều này xác định rõ những tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
Theo Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, các đối tượng sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
-
Cơ quan nhà nước và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
-
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
-
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.
-
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
-
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
-
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
-
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
-
Những đối tượng này không đáp ứng đủ điều kiện về năng lực hành vi dân sự, đạo đức nghề nghiệp hoặc có xung đột lợi ích, do đó bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Mức xử phạt khi cố tình vi phạm quy định pháp luật
Hậu quả pháp lý khi người thuộc diện bị cấm vẫn đứng tên doanh nghiệp
Nếu cá nhân thuộc diện bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp vẫn đứng tên doanh nghiệp, hành vi này bị coi là vi phạm pháp luật. Theo Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi này có thể lên đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, cơ quan chức năng có thể yêu cầu thay đổi thành viên góp vốn, cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh thông tin của người đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nếu phát hiện người đăng ký thuộc diện bị cấm, cơ quan này phải từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, cơ quan đăng ký kinh doanh phải yêu cầu người đăng ký cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình thành lập doanh nghiệp.
Chế tài xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như:
-
Buộc thay đổi thành viên góp vốn, cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
-
Buộc chấm dứt hoạt động kinh doanh nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng.
-
Cấm tham gia hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định.
-
Các biện pháp này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Ngoài phạt tiền, cá nhân/tổ chức phạm tội có thể bị buộc chấm dứt hoạt động kinh doanh
Những tổ chức, cá nhân không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Theo Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, trừ các trường hợp sau:
-
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
-
Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Việc hiểu rõ các quy định pháp luật về những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp là điều cần thiết đối với bất kỳ ai có ý định khởi nghiệp hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp tại Việt Nam. Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và ngăn ngừa xung đột lợi ích trong hoạt động kinh doanh. Do đó, trước khi tiến hành các thủ tục thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp, bạn nên kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo không thuộc nhóm đối tượng bị cấm theo quy định pháp luật hiện hành. Điều này không chỉ giúp bạn tuân thủ pháp luật mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Pháp nhân thương mại là gì? Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội nào? (30.12.2024)
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa (29.12.2024)
Thủ tục thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam mới nhất 2025 (29.12.2024)
Phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành (28.12.2024)
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại (28.12.2024)
Những điều cần biết về “Hợp đồng giả cách” (28.12.2024)
Hướng dẫn thành lập doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài (28.12.2024)
Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp? (27.12.2024)