logo
HotlineTổng đài tư vấn pháp luật: 1900 2929 01
HotlineHotline đặt lịch hẹn: 0903796830
EmailEmail: hoa.le@luatsulh.com

Quyền hạn của người đại diện và thành viên góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên

Quyền hạn của người đại diện và thành viên góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên được Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định một cách cụ thể. Thông qua đó, cần phải nắm rõ quyền hạn và mối quan hệ giữa người đại diện và thành viên góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên.

    >>> Hướng dẫn lựa chọn loại hình doanh nghiệp khi thành lập công ty

    >>> Khi nào thì công ty mua lại phần vốn góp của thành viên công ty TNHH 02 thành viên trở lên? 

    Quyền hạn của người đại diện và thành viên góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên

    Câu hỏi: 

    Chúng tôi muốn thành lập doanh nghiệp với Đại diện theo pháp luật là Ms P vốn góp 100 triệu; Thành viên góp vốn là Mr T vốn góp 500 triệu. Luật sư tư vấn giúp tôi về quyền và nghĩa vụ của Đại diện theo pháp luật và thành viên góp vốn ạ.

    Trả lời:

    Cám ơn anh/chị đã gửi câu hỏi đến LHLegal, sau đây Luật sư của chúng tôi xin giải đáp thắc mắc trên trong nội dung dưới đây:

    Thông tin cơ bản về cơ cấu vốn góp và thành viên

    Thứ nhất, về cơ cấu vốn góp

    Căn cứ khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định về phần vốn góp như sau: 

    “27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.”

    Từ quy định trên, phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty TNHH. Cho nên, theo dữ kiện của tình huống, Ms P có phần vốn góp là 100 triệu và Mr T có phần vốn góp là 500 triệu. 

    Đồng thời, theo khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định về vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: 

    “Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

    1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.”

    Theo quy định trên, vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Theo dữ kiện của tình huống trên, tổng giá trị phần vốn góp của Ms P và Mr T là 600 triệu (100 triệu + 500 triệu). 

    Như vậy, tỷ lệ phần vốn góp của mỗi người được tính như sau: 

    • Ms P = 100 triệu 600 (triệu)×100%=16,667%

    • Mr T = 500 triệu 600 (triệu)×100%=83,333%

    Vậy, về cơ cấu vốn góp: 

    • Ms P: 100 triệu đồng (tương ứng 16,667% vốn điều lệ).

    • Mr T: 500 triệu đồng (tương ứng 83,333% vốn điều lệ).

    Thứ hai, về số lượng thành viên

    Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định: 

    “Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.”

    Theo quy định trên, công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Như vậy, theo dữ kiện của tình huống trên, số lượng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên do Ms P và Mr T cùng nhau thành lập là 02 người, đó là Ms P và Mr T. Số lượng thành viên này phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) khi thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên. 

    Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có số lượng thành viên từ 02 đến 50 thành viên

    Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có số lượng thành viên từ 02 đến 50 thành viên

    Quyền của người đại diện theo pháp luật

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Công ty TNHH có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.

    Căn cứ Điều 54 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty như sau: 

    “Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty

    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.

    3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”

    Theo quy định trên, người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Đồng thời, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

    Về quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên (người đại diện theo pháp luật), căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) như sau: 

    “2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;

    b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;

    c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;

    d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

    đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

    e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”

    Theo tình huống trên, Ms P là người đại diện theo pháp luật, giữ vai trò đại diện công ty thực hiện các giao dịch và nghĩa vụ pháp lý. Ms P sẽ có các quyền như:

    • Quản lý và điều hành công ty: Thực hiện các công việc kinh doanh hàng ngày, ký kết hợp đồng và đại diện công ty trước cơ quan nhà nước, tòa án, hoặc bên thứ ba.

    • Triển khai các nghị quyết, quyết định: Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.

    • Chủ động xử lý các vấn đề: Trong trường hợp khẩn cấp, được quyết định hành động để bảo vệ quyền lợi của công ty và báo cáo lại Hội đồng thành viên.

    Quyền của thành viên góp vốn

    Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Đồng thời, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.

    Theo Điều 49 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), quyền của thành viên công ty TNHH hai thành viên bao gồm: 

    • Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;

    • Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022);

    • Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

    • Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;

    • Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;

    • Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

    • Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022);

    • Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    Ngoài ra, đối với thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên còn có các quyền được quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) như:

    • Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;

    • Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;

    • Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và tài liệu khác của công ty;

    • Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    Như vậy, Mr T với tỷ lệ phần vốn góp khoảng 83,333% sẽ có các quyền như trên. 

    Mối quan hệ giữa người đại diện pháp luật và thành viên góp vốn

    Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, mối quan hệ giữa người đại diện theo pháp luật và thành viên góp vốn được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) như sau: 

    Về quyền hạn và trách nhiệm: 

    • Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, cơ quan quản lý cao nhất của công ty gồm các thành viên góp vốn. 

    • Thành viên góp vốn có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của người đại diện theo pháp luật thông qua Hội đồng thành viên. 

    Thành viên góp vốn có quyền giám sát hoạt động của người đại diện theo pháp luật thông qua Hội đồng thành viên

    Thành viên góp vốn có quyền giám sát hoạt động của người đại diện theo pháp luật thông qua Hội đồng thành viên

    • Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật nếu có sai phạm trong điều hành công ty.

    Về quyết định quản lý:

    • Hội đồng thành viên thông qua các quyết định quan trọng, như bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm người đại diện theo pháp luật. 

    • Người đại diện theo pháp luật thực thi các quyết định đó và báo cáo lại.

    Về tài chính và lợi ích:

    • Người đại diện theo pháp luật không tự ý sử dụng vốn góp của các thành viên nếu không có sự đồng ý của Hội đồng thành viên. 

    • Thành viên góp vốn có quyền yêu cầu minh bạch về tài chính và hoạt động của công ty, bao gồm hành vi của người đại diện theo pháp luật.

    Về trách nhiệm pháp lý: 

    • Nếu người đại diện theo pháp luật có hành vi gây thiệt hại hoặc lạm quyền, các thành viên góp vốn có quyền yêu cầu Hội đồng thành viên hoặc cơ quan pháp luật xử lý (khởi kiện trách nhiệm dân sự).

    Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm

    Khuyến nghị pháp lý

    Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), việc phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa người đại diện theo pháp luật và thành viên góp vốn được quy định như sau: 

    • Người đại diện theo pháp luật (Ms P): 

      • Đại diện công ty trong các giao dịch dân sự, kinh tế, lao động, và tố tụng. 

      • Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được Hội đồng thành viên giao phó. 

      • Chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình và tình hình công ty với Hội đồng thành viên. 

      • Không được vượt quá quyền hạn hoặc sử dụng quyền đại diện để trục lợi.

    • Thành viên góp vốn (Mr T):

      • Tham gia Hội đồng thành viên – cơ quan quyết định cao nhất của công ty. 

      • Có quyền biểu quyết các vấn đề quan trọng, như thay đổi vốn điều lệ, bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật, sửa đổi điều lệ công ty. 

      • Có nghĩa vụ góp vốn đúng cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp. 

      • Không trực tiếp điều hành nhưng có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty.

    Xây dựng điều lệ công ty

    Điều lệ công ty cần quy định chi tiết và rõ ràng các thẩm quyền, trách nhiệm của từng bên, dựa trên khung pháp lý nhưng được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Một số nội dung quan trọng cần được đưa vào:

    Thẩm quyền của người đại diện theo pháp luật (Ms P):

    • Quy định người đại diện theo pháp luật là Giám đốc/Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc cả hai). 

    • Xác định cụ thể các quyền như: 

      • Đại diện công ty trước cơ quan nhà nước, khách hàng, và đối tác. 

      • Quyền bổ nhiệm nhân sự, phê duyệt chi tiêu (giới hạn theo giá trị). 

      • Trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Hội đồng thành viên.

    Đại diện công ty trước đối tác, khách hàng là thẩm quyền của người đại diện theo pháp luật

    Đại diện công ty trước đối tác, khách hàng là thẩm quyền của người đại diện theo pháp luật

    Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn: 

    • Quy định quyền biểu quyết theo tỷ lệ vốn góp. 

    • Quyền kiểm tra sổ sách, báo cáo tài chính, và hoạt động của công ty. 

    • Quyền tham gia các quyết định quan trọng như: 

      • Thay đổi điều lệ. 

      • Đầu tư dự án lớn, vay vốn, hoặc thế chấp tài sản công ty. 

      • Mua bán, sáp nhập, giải thể công ty.

    Cơ chế giám sát và xử lý xung đột: 

    • Xây dựng cơ chế kiểm soát để đảm bảo người đại diện theo pháp luật không vượt quyền như: 

      • Quy định mức giao dịch mà người đại diện phải xin ý kiến Hội đồng thành viên;

      • Thành viên góp vốn có quyền yêu cầu kiểm toán hoặc giám sát độc lập.

    • Quy định rõ các bước giải quyết tranh chấp nội bộ, bao gồm hòa giải hoặc nhờ cơ quan tài phán.

    Quy định chi tiết quyền hạn các bên

    Để tránh xung đột, cần quy định chi tiết và minh bạch quyền hạn của từng bên trong điều lệ và văn bản nội bộ:

    Người đại diện theo pháp luật (Ms P):

    • Quyền đại diện công ty trong các giao dịch hợp pháp, nhưng giới hạn: 

      • Các giao dịch vượt một mức giá trị nhất định (ví dụ: 1 tỷ đồng) cần được Hội đồng thành viên phê duyệt. 

      • Không được tự ý thay đổi cấu trúc vốn hoặc bổ nhiệm thành viên chủ chốt nếu chưa được Hội đồng thành viên đồng ý. 

    • Chịu trách nhiệm cá nhân nếu gây thiệt hại cho công ty do hành vi sai phạm hoặc vượt quyền.

    Thành viên góp vốn (Mr T): 

    • Quyền giám sát thông qua quyền kiểm tra báo cáo tài chính và sổ sách kế toán. 

    • Quyền bãi nhiệm người đại diện nếu có căn cứ về lạm quyền hoặc sai phạm. 

    • Không trực tiếp can thiệp vào công việc hàng ngày của công ty trừ khi được bổ nhiệm.

    Bài viết này được xây dựng dựa trên các thông tin và tình tiết từ câu hỏi của người dân, nhằm cung cấp góc nhìn pháp lý mang tính tham khảo, không có giá trị thay thế cho các quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền và có thể điều chỉnh theo diễn biến thực tế của vụ việc.

    Toàn bộ nội dung trả lời trên đây có giá trị giới hạn trong phạm vi yêu cầu, tình tiết sự việc cụ thể của câu hỏi tại đầu bài viết. Mọi trích dẫn, áp dụng câu trả lời nêu trên đều phải ghi rõ nguồn từ Công ty Luật TNHH LHLegal. Nếu áp dụng câu trả lời trong bài viết này cho bất kỳ câu hỏi, sự việc nào khác với bài viết đều có thể không có giá trị và phải tự chịu trách nhiệm bởi người trích dẫn.

    Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

    Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

    Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

    Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

    Website: https://luatsulh.com/

    Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

    Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

    Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

    Website: https://luatsulh.com/

    Facebook: Luật sư LHLegal

    Youtube: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

    Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

    Chia sẻ:
    Người đăng: LHLegal
    Facebook chat