>>> Bao nhiêu tuổi thì được uống rượu bia? Chưa đủ tuổi mà uống rượu bia có bị xử phạt
>>> Uống rượu, bia lái xe ngày Tết có thể bị phạt đến 40 triệu đồng
Câu hỏi:
Trả lời:
Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình đến Luật sư LHLegal, sau đây Luật sư của chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của anh cụ thể như sau:
Những địa điểm nào không được uống rượu bia?
Quy định tại Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 về địa điểm không uống rượu bia gồm:
“1. Cơ sở y tế.
2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
7. Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ.”
Ngoài ra tại Điều 3 Nghị định 24/2020/NĐ-CP quy định địa điểm công cộng không được uống rượu, bia như sau:
“1. Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Nhà chờ xe buýt.
3. Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.”
Như vậy theo quy định của pháp luật, người dân sẽ không được sử dụng rượu bia tại những địa điểm nêu trên.
Người dân không được uống rượu bia tại nhà chờ xe buýt
Uống rượu bia ở địa điểm pháp luật cấm có bị phạt?
Tại Điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi vi phạm các quy định về rượu bia như sau:
“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia theo quy định của pháp luật;
b) Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.”
Theo đó nếu sử dụng rượu bia tại các địa điểm không được uống bia theo quy định pháp luật có thể bị phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Lưu ý đây chỉ là mức phạt hành chính áp dụng đối với cá nhân, nếu tổ chức thực hiện cùng hành vi vi phạm sẽ áp dụng mức phạt bằng 2 lần cá nhân (quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).
Uống rượu bia trong giờ làm có bị phạt không?
Tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về việc không được uống rượu bia trong giờ làm việc kèm theo mức xử phạt như sau:
“3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập;
b) Ép buộc người khác uống rượu bia."
Qua đó cho thấy, pháp luật không cấm uống rượu bia tại công ty mà chỉ cấm uống rượu bia trong giờ làm việc và nghỉ giữa giờ làm việc. Nếu cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Còn tổ chức vi phạm sẽ chịu mức phạt gấp đôi.
Uống rượu bia trong giờ làm có thể bị phạt hành chính
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống tác hại của rượu bia?
Tại Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống tác hại của rượu bia như sau:
“1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.”
Trên là nội dung về “Pháp luật có cấm uống rượu bia ở nơi công cộng? Địa điểm không được uống rượu bia?” hy vọng giải đáp được thắc mắc của anh. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào khác hay cần tư vấn pháp lý, quý vị hãy liên hệ đến Luật sư LHLegal để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự