logo
HotlineTổng đài tư vấn pháp luật: 1900 2929 01
HotlineHotline đặt lịch hẹn: 0903796830
EmailEmail: hoa.le@luatsulh.com

Nghỉ việc báo trước 30 ngày, công ty không cho nghỉ đúng hạn: Phải làm sao?

Kể từ khi Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực, nhiều quy định tiến bộ đã được ban hành nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người lao động. Những quy định này không chỉ giúp bảo vệ người lao động trước các rủi ro trong quan hệ lao động mà còn hướng đến việc xây dựng một môi trường làm việc minh bạch, công bằng và an toàn hơn.

    >>> Làm gì khi bị thôi việc trong thời kỳ nghỉ thai sản?

    >>> Từ 1/7/2025: Người lao động nghỉ không lương phải tự đóng bảo hiểm y tế

    Một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong Bộ luật Lao động 2019 là nghĩa vụ báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, tránh tình trạng nghỉ việc đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo quyền chủ động tìm kiếm công việc mới cho người lao động. Dưới đây, LHLegal sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

    Nghỉ việc báo trước 30 ngày, công ty không cho nghỉ đúng hạn: Phải làm sao?

    Câu hỏi:

    Chào luật sư, Vì muốn chuyển công việc nên tôi đã gửi mail xin nghỉ việc ở công ty hiện tại vào ngày 13/01, báo trước 30 ngày theo quy định của hợp đồng lao động 1 năm. Theo tôi hiểu, ngày nghỉ việc của tôi sẽ là 12/02. Tuy nhiên, công ty thông báo rằng họ có quyền ấn định ngày nghỉ và yêu cầu tôi làm việc đến ngày 25/03. Vậy, tôi có thể tự nghỉ việc sau 30 ngày kể từ ngày báo tin (tức ngày 12/02) hay không? Theo công ty, việc báo trước là nghĩa vụ của tôi, còn ngày nghỉ cụ thể sẽ do công ty quyết định. Hiện tại ngày 15/2 tôi phải nhận việc mới, nếu tôi nghỉ trước công ty cũ không trả lương cho tôi không làm thủ tục bàn giao có rủi ro gì không, phải xử lý thế nào, mong luật sư hỗ trợ.

    Người lao động có được tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho Người sử dụng lao động như sau:

    • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

    • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài; các trường hợp khác do pháp luật quy định thì thời hạn báo trước là ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên và ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

    Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 nếu thuộc các trường hợp sau đây thì Người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động mà không cần tuân thủ nghĩa vụ báo trước tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

    • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ các trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

    • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn (không được chậm quá 30 ngày);

    • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn (không được chậm quá 30 ngày)  quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động;

    • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

    • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi (nhưng phải thông báo cho Người sử dụng lao động biết và cung cấp chứng từ kèm theo);

    • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

    Như vậy, nếu không các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì Người lao động không được tự ý đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động mà phải tuân thủ nghĩa vụ báo trước tương ứng với các trường hợp được đề cập ở trên.

    Công ty ép người lao động làm thêm sau thời gian nghỉ việc có đúng luật?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 đã được đề cập ở trên, Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận quyền của người lao động được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động và chỉ cần tuân thủ thủ tục báo trước. Vì vậy, việc Công ty ép người lao động làm thêm sau thời gian trên là cản trở quyền của người lao động, vi phạm quy định về quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của Người lao động.

    Trong trường hợp Công ty yêu cầu người lao động làm thêm sau thời gian nghỉ việc, người lao động có thể xem đây là một đề xuất mới trong quan hệ lao động. Người lao động có thể từ chối hoặc chấp nhận đề nghị trên của Người sử dụng lao động. 

    NLĐ có thể từ chối hoặc chấp nhận đề nghị của người sử dụng lao động về việc làm thêm sau thời gian nghỉ việc

     

    NLĐ có thể từ chối hoặc chấp nhận đề nghị của người sử dụng lao động về việc làm thêm sau thời gian nghỉ việc

    Rủi ro khi công ty không cho bàn giao công việc

    Rủi ro đối với Người sử dụng lao động

    Thứ nhất, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu trong trường hợp này, sau thời gian người lao động thông báo nghỉ việc mà người sử dụng lao động không chấp nhận. Đồng thời không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì theo quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động bị Công ty xâm phạm quyền và lợi ích. 

    Ngoài ra, Công ty còn có thể bị áp dụng chế tài buộc khắc phục hậu quả gồm: Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

    Thứ hai, nếu việc ép buộc người lao động làm việc sau thời gian báo trước gây ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần, công ty có thể phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Thứ ba, người lao động có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động. Nếu Tòa án xác định công ty vi phạm quyền lợi của người lao động, công ty có thể bị yêu cầu chi trả tiền lương, bồi thường thiệt hại và các khoản phạt khác.

    Thứ tư, việc không tuân thủ pháp luật lao động có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và uy tín của công ty, làm giảm niềm tin của nhân viên và đối tác.

    Rủi ro đối với Người lao động

    Thứ nhất, nếu nghỉ việc mà chưa hoàn tất các thủ tục bàn giao theo yêu cầu của công ty, người lao động có thể gặp khó khăn trong việc nhận lương tháng cuối, trợ cấp thôi việc hoặc các khoản thưởng còn lại.

    Thứ hai, nếu công ty không chốt sổ bảo hiểm kịp thời, người lao động có thể gặp trở ngại khi làm thủ tục nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp hoặc tiếp tục tham gia bảo hiểm ở công ty mới.

    Thứ ba, nếu công ty cũ không xác nhận nghỉ đúng hạn, người lao động có thể bị ảnh hưởng đến công việc mới, bao gồm việc bị lùi thời gian nhận việc hoặc mất cơ hội việc làm.

    Thứ tư, việc rời công ty cũ trong hoàn cảnh tranh chấp có thể ảnh hưởng đến danh tiếng của người lao động trong ngành hoặc lĩnh vực đang làm việc.

    Thứ năm, người lao động khi chưa hoàn thành các thủ tục bàn giao với Công ty phải đối mặt với rủi ro bị người sử dụng lao động xem là không hoàn thành công việc và chưa hoàn thành nghĩa vụ không quá trình thực hiện hợp đồng lao động.

    NLĐ chưa bàn giao công việc với công ty có thể bị xem là không hoàn thành công việc trong quá trình thực hiện HĐLĐ

    NLĐ chưa bàn giao công việc với công ty có thể bị xem là không hoàn thành công việc trong quá trình thực hiện HĐLĐ

    Người lao động cần làm gì khi công ty không cho nghỉ đúng hạn?

    Khi công ty (người sử dụng lao động) không cho nghỉ đúng hạn, người lao động có thể thực hiện các cách dưới đây:

    • Thứ nhất, người lao động cần gửi thông báo bằng email hoặc văn bản có xác nhận đã gửi để xác định rõ thời điểm đã thông báo nghỉ việc và nghĩa vụ bàn giao công việc.

    • Thứ hai, nếu công ty không cho bàn giao, người lao động nên lập biên bản ghi nhận nội dung công việc chưa bàn giao và gửi cho cấp trên.

    • Thứ ba, nếu công ty cố tình gây khó dễ, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến Người sử dụng lao động để giải quyết khiếu nại lần 1 và Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính để giải quyết khiếu nại lần 2 theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động.

    • Cuối cùng, người lao động có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định pháp luật.

    Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi tuân thủ thời gian báo trước theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Nếu công ty không cho nghỉ đúng hạn hoặc có hành vi cản trở quyền lợi của người lao động, người lao động có thể thực hiện các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình, bao gồm khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện nếu cần thiết. Bên cạnh đó, để tránh rủi ro liên quan đến việc bàn giao công việc và chế độ tiền lương, người lao động nên thương lượng với công ty một cách thiện chí, đồng thời chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng từ để đảm bảo quyền lợi khi nghỉ việc. Nếu gặp khó khăn trong quá trình thực hiện, người lao động có thể tìm đến sự tư vấn của Luật sư LHLegal để được hỗ trợ kịp thời.

    Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

    Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

    Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

    Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

    Website: https://luatsulh.com/

    Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh (Địa chỉ cũ: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM)

    Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)

    Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

    Website: https://luatsulh.com/

    Facebook: Luật sư LHLegal

    Youtube: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

    Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

    Kênh Zalo OA

    Kênh Zalo OA

    Hồ sơ năng lực LHLegal

    Hồ sơ năng lực LHLegal

    Chia sẻ:
    Người đăng: LHLegal
    Facebook chat