>>> Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài mới nhất
>>> Hướng dẫn đăng ký kết hôn với Việt kiều khi bị mất hộ khẩu
Câu hỏi:
Trong trường hợp này, các bên trong quan hệ hôn nhân đều là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Úc, phát sinh tại Úc nên đây là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Kết hôn ở Úc có giá trị pháp lý tại Việt Nam không?
Việc người Việt Nam kết hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không phụ thuộc vào việc các bên có tuân thủ các quy định pháp luật của cả nước sở tại và Việt Nam, bao gồm các điều kiện về độ tuổi, năng lực hành vi dân sự, và không vi phạm các điều cấm theo luật Việt Nam. Theo quy định hiện hành, hôn nhân hợp pháp tại nước ngoài có thể được công nhận tại Việt Nam nếu thực hiện đúng thủ tục và đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, gồm:
-
Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
-
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
-
Cả nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự;
-
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
-
Hôn nhân giữa những người khác giới tính.
Khoản 3 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 quy định, nếu công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn (cơ quan có thẩm quyền Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại nước ngoài) tại Việt Nam để được công nhận quan hệ hôn nhân tại Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Theo Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 11 năm 2015, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu:
-
Tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam; hoặc
-
Vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Kết hôn ở Úc, có được ly hôn tại Việt Nam không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Và theo điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, bao gồm vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
Như vậy, dù hai bên kết hôn tại Úc nhưng nếu nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam thì vẫn có thể ly hôn tại Việt Nam.
Thủ tục ly hôn đơn phương tại Việt Nam khi kết hôn ở nước ngoài và vợ/chồng đang sinh sống tại nước ngoài
Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ vào Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình
Như vậy, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân dân khu vực.
Điều kiện ly hôn theo yêu cầu của một bên
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024, điều kiện ly hôn theo yêu cầu của một bên gồm: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu:
-
Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc
-
Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Một trong những điều kiện để yêu cầu ly hôn đơn phương là người yêu cầu phải chứng minh mục đích hôn nhân không đạt được và không còn khả năng tiếp tục đời sống chung. Người ly hôn phải đưa ra các bằng chứng xác thực về nguyên nhân dẫn đến trình trạng hôn nhân rơi vào trầm trọng.
Ngoài ra, người yêu cầu ly hôn đơn phương cần phải chứng minh trước khi gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết đã có các biện pháp hòa giải nhưng không hòa giải được
Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
Bước 1: Tiến hành Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
Hồ sơ gồm có:
-
Giấy tờ tùy thân (bản sao có chứng thực CMND hoặc CCCD, hộ chiếu) của người khởi kiện ly hôn;
-
Đơn khởi kiện về việc ly hôn theo mẫu (Mẫu số 23-DS Danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
-
Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn ở nước ngoài (phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam tại nước đó (hoặc Đại sứ quán/Lãnh sự quán nước đó tại Việt Nam). Trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam theo quy định.
-
Giấy tờ hợp lệ chứng minh thông tin cư trú hiện tại của người nộp đơn;
-
Hộ chiếu của vợ hoặc chồng người nước ngoài (bản sao chứng thực);
-
Thông tin về địa chỉ cư trú của Bị đơn tại nước ngoài, nếu không xác minh được địa chỉ cụ thể cụ thể thì có thể yêu cầu Tòa án xác minh từ cơ quan có thẩm quyền.
-
Bản sao có công chứng còn hiệu lực giấy khai sinh của con chung (nếu có yêu cầu giải quyết);
-
Giấy tờ chứng minh tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở…(nếu có yêu cầu giải quyết);
Nếu giấy tờ chứng minh tài sản ở nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam tại nước đó (hoặc Đại sứ quán/Lãnh sự quán nước đó tại Việt Nam) và dịch thuật công chứng sang tiếng Việt.
-
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân trầm trọng (căn cứ ly hôn):
-
Xác nhận của chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú về việc vợ/chồng đã bỏ đi, không liên lạc, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng, hoặc có dấu hiệu chung sống với người khác;
-
Tài liệu chứng minh việc vợ/chồng ở nước ngoài đã chung sống như vợ chồng với người khác: Hình ảnh, video, thư từ, lời khai của nhân chứng, thông tin từ mạng xã hội (nếu có);
-
Các biên bản hòa giải không thành tại địa phương, cơ quan, tổ chức;
-
Chứng cứ về việc không chu cấp, bỏ bê con cái (nếu có);
-
Kết quả giám định tâm thần (nếu có liên quan đến việc một bên không đủ năng lực hành vi dân sự).
-
Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, người yêu cầu ly hôn có thể nộp hồ sơ xin ly hôn theo 1 trong 3 cách sau:
-
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
-
Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
-
Truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
Người yêu cầu ly hôn có thể nộp đơn trực tiếp đến toà án
Bước 2: Tòa án tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ ly hôn
Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Sau khi nhận được hồ sơ ly hôn, Tòa án sẽ thực hiện các công việc sau:
-
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện;
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
-
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
-
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật tố tụng dân sự;
-
Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
-
Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
-
Bước 3: Nộp tạm ứng án phí
Sau khi hồ sơ được Tòa án kiểm tra và thấy hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo cho người nộp về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Mức tạm ứng án phí được quy định bởi Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Nộp tiền tạm ứng án phí tại Cơ quan thi hành án dân sự và nộp biên lai thu tiền lại cho Tòa án.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí đối với trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Sau khi tiếp nhận biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa tiến hành thụ lý vụ án theo đúng quy định và gửi thông báo đã thụ lý vụ án đến các bên liên quan trong thời hạn 3 ngày (kể từ khi hoàn tất thụ lý).
Tống đạt thông báo và hồ sơ cho bị đơn ở nước ngoài
Tòa án sẽ thực hiện việc tống đạt thông báo thụ lý và bản sao hồ sơ ly hôn cho người chồng/vợ ở nước ngoài thông qua kênh ủy thác tư pháp quốc tế.
Thủ tục ủy thác tư pháp thường được thực hiện qua Bộ Ngoại giao Việt Nam, sau đó chuyển đến Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài (Đại sứ quán/Lãnh sự quán), và cuối cùng là đến cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại để tống đạt cho bị đơn.
Bước 5: Tòa án mở phiên hòa giải, xét xử vụ án ly hôn theo đúng quy định.
Tòa án mở các buổi hòa giải, phiên xét xử vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài theo đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 6: Tòa án xem xét ban hành quyết định/bản án ly hôn
Sau khi kết thúc buổi hòa giải, xét xử ly hôn, Tòa án xem xét và ra quyết định công nhận ly hôn đồng thuận hoặc bản án ly hôn.
Mối quan hệ vợ chồng chính thức chấm dứt khi quyết định/bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực.
Các vấn đề liên quan về con chung - tài sản - cấp dưỡng
(1) Về con chung
-
Quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
Căn cứ theo khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, sau khi ly hôn, cả cha và mẹ đều có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con:
-
chưa thành niên,
-
con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
-
con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
-
Quyền trực tiếp nuôi con
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, vợ và chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được các nội dung trên thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên có quyền trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con theo đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây:
-
Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
-
Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
-
Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
-
Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
-
Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
-
Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
-
Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.
Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
-
Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình;
-
Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;
-
Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-
Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
-
Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
-
Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trường hợp điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người cha không tốt hơn điều kiện của người mẹ hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP thì Tòa án quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi.
(2) Về cấp dưỡng
Căn cứ vào khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như sau:
-
Nếu người đang trực tiếp nuôi con không yêu cầu bên kia cấp dưỡng, Tòa án giải thích cho họ việc cấp dưỡng cho con là để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của con. Trường hợp Tòa xét thấy người trực tiếp nuôi con có đủ khả năng, điều kiện để chăm sóc con và việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là hoàn toàn tự nguyện, thì Tòa sẽ không buộc bên kia phải cấp dưỡng cho con.
-
Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào:
-
thu nhập;
-
khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng;
-
nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
-
Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con.
-
Trường hợp các bên không thỏa thuận được phương thức cấp dưỡng thì Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng hàng tháng hoặc phương thức khác phù hợp với nhu cầu, lợi ích của con và điều kiện kinh tế của người cấp dưỡng.
-
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình phát sinh kể từ thời điểm cha, mẹ không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
Đồng thời, theo Điều 129 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:
-
Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.
-
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản 1 Điều này là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.
(3) Về tài sản
Việc chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài cần tuân theo các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, bao gồm Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cùng các hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký kết với các quốc gia khác. Tuy nhiên, giữa Việt Nam và Úc không ký kết hiệp định tương trợ tư pháp với nhau nên khi chia tài sản khi ly hôn giữa người Việt Nam và người Việt Nam đang sinh sống tại Úc trong trường hợp trên, cần tuân theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và các quy định có liên quan.
Theo khoản 3 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Nếu bất động sản ở Úc thì sẽ được giải quyết theo pháp luật Úc, tương tự bất động sản ở Việt Nam cũng sẽ được giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được thực hiện như sau:
-
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
-
Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
-
Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
-
-
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
-
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
-
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
-
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;
-
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
-
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự;
-
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
-
-
Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
-
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014..
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
-
Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
LHLegal - Tư vấn pháp lý các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là một trong những lĩnh vực pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về cả pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan. Với kinh nghiệm dày dặn và đội ngũ luật sư chuyên môn cao, từng xử lý nhiều hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài phức tạp, LHLegal tự hào là đơn vị đồng hành tin cậy cho khách hàng trong các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Chúng tôi hỗ trợ toàn diện cho Khách hàng trong các trường hợp như:
-
Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
-
Ly hôn khi một hoặc cả hai bên đang sinh sống, làm việc tại nước ngoài;
-
Ly hôn khi có tranh chấp về con chung, tài sản, quyền nuôi con ở hai quốc gia;
-
Công nhận và cho thi hành bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.
Các công việc chúng tôi có thể hỗ trợ Khách hàng gồm:
-
Tư vấn, soạn thảo hồ sơ và đại diện khách hàng trong suốt quá trình làm việc với Tòa án;
-
Xử lý nhanh chóng, đúng quy trình;
-
Bảo vệ quyền lợi Khách hàng tối đa, đồng thời đảm bảo tính bảo mật tuyệt đối trong từng vụ việc.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh (Địa chỉ cũ: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM)
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Thủ tục ly hôn khi chưa đăng ký kết hôn như thế nào? (09.07.2020)
Xác định tài sản chung và riêng của vợ chồng (20.06.2020)
Làm cách nào để xác định cha mẹ cho con? (20.06.2020)
Làm thế nào để chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân? (08.07.2019)
Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh (07.07.2019)
Trình tự và thủ tục đăng ký kết hôn 2023 như thế nào? (07.07.2019)
Chênh lệch tuổi tác quá nhiều có được đăng ký kết hôn không? (02.07.2019)
Chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, phân chia tài sản và con cái như thế nào? (02.07.2019)