>>> Thủ tục đăng ký kết hôn 2025: Hướng dẫn chi tiết A-Z
>>> Thủ tục ly hôn khi mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Câu hỏi:
Trả lời:
Cám ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến LHLegal, sau đây Luật sư của chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của chị như sau:
Điều kiện đăng ký kết hôn với người Việt kiều
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Vì thế, khi kết hôn với người Việt kiều cũng phải thỏa mãn điều kiện kết hôn (điều kiện về nội dung) và đăng ký kết hôn (điều kiện về hình thức).
Về điều kiện kết hôn, theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”
Đồng thời, theo các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”
Như vậy, theo các quy định trên, điều kiện kết hôn với người Việt Kiều bao gồm:
-
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
-
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
-
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
-
Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn, chẳng hạn như:
-
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
-
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
-
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
-
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
-
Về đăng ký kết hôn, theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Theo quy định trên, người Việt Nam đăng ký kết hôn với người Việt Kiều tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định như sau:
“3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”
Theo quy định trên, người Việt Kiều chính là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Cho nên, theo khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, trường hợp người Việt Nam đăng ký kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Tóm lại, trường hợp của bạn là công dân Việt Nam kết hôn với người Việt Kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) tại Việt Nam phải thỏa mãn đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú).
Để kết hôn với người Việt kiều tại Việt Nam, công dân phải thỏa mãn đủ điều kiện kết hôn
Hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn
Trường hợp có đầy đủ giấy tờ
Theo Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ cần chuẩn bị như sau:
Đối với công dân Việt Nam:
-
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; (Xem cách điền mẫu tờ khai đăng ký kết hôn và tải mẫu tờ khai tại đây)
-
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
-
Bản sao CCCD/CMND hoặc hộ chiếu còn hạn.
Đối với người Việt Kiều:
-
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
-
Bản sao Hộ chiếu còn hạn;
-
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.
-
Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Lưu ý: Một số trường hợp cần phải chuẩn bị thêm:
-
Công dân Việt Nam thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn/hủy kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi giải quyết việc đăng ký kết hôn trong trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nhưng qua tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thông qua kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không thể hiện thông tin về việc đã ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn.
-
Công dân Việt Nam nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành trong trường hợp công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ lực lượng vũ trang.
Trường hợp bị mất hộ khẩu - Giải pháp xử lý
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Bãi bỏ cụm từ “trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú” tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.”
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau:
“Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.”
Theo các quy định trên, người yêu cầu đăng ký kết hôn (nội dung của đăng ký hộ tịch) sẽ không cần xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 quy định như sau:
“3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.”
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, việc tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… Đồng nghĩa với việc mất sổ hộ khẩu không làm ảnh hưởng đến việc tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Cho nên, hồ sơ, giấy tờ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn cần chuẩn bị như sau:
Đối với công dân Việt Nam:
-
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
-
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
-
Bản sao CCCD/CMND hoặc hộ chiếu còn hạn.
Đối với người nước ngoài:
-
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
-
Bản sao Hộ chiếu còn hạn;
-
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.
-
Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Lưu ý: Một số trường hợp cần phải chuẩn bị thêm:
-
Công dân Việt Nam thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn/hủy kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi giải quyết việc đăng ký kết hôn trong trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nhưng qua tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thông qua kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không thể hiện thông tin về việc đã ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn.
-
Công dân Việt Nam nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành trong trường hợp công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ lực lượng vũ trang.
Mất hộ khẩu vẫn được tiến hành đăng ký kết hôn
Quy trình đăng ký kết hôn với người Việt kiều
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam và người Việt Kiều.
Cho nên, sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, bạn cần phải nộp hồ sơ trực tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu giấy tờ bản gốc. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ trả một phiếu tiếp nhận, trên đó có thông tin thời gian nhận kết quả.
Bước 3: Thẩm tra hồ sơ
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Lưu ý:
-
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.
-
Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận kết hôn
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Những lưu ý quan trọng khi đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn với Việt Kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài), bạn cần lưu ý các vấn đề sau để tránh rắc rối về pháp lý và thủ tục:
1. Điều kiện kết hôn
-
Cả hai bên phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam (từ 18 tuổi với nữ, 20 tuổi với nam, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không có quan hệ huyết thống…).
-
Nếu đối phương đang cư trú tại nước ngoài, cần đảm bảo tuân thủ điều kiện kết hôn của quốc gia nơi họ sinh sống.
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn
Đối với công dân Việt Nam:
-
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
-
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
-
Bản sao CCCD/CMND hoặc hộ chiếu còn hạn.
Đối với người nước ngoài:
-
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
-
Bản sao Hộ chiếu còn hạn;
-
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.
-
Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Để đăng ký kết hôn, người nước ngoài phải có đủ hồ sơ theo quy định
Lưu ý: Một số trường hợp cần phải chuẩn bị thêm:
-
Công dân Việt Nam thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn/hủy kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi giải quyết việc đăng ký kết hôn trong trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nhưng qua tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thông qua kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không thể hiện thông tin về việc đã ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn.
-
Công dân Việt Nam nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành trong trường hợp công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ lực lượng vũ trang.
3. Cơ quan giải quyết
-
Nếu cả hai cùng ở Việt Nam, có thể đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện/quận nơi bạn thường trú.
-
Nếu một bên ở nước ngoài, có thể đăng ký tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại nước sở tại.
-
Nếu đăng ký tại nước ngoài, cần kiểm tra thủ tục tại quốc gia đó, sau đó thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận ở Việt Nam.
4. Hợp pháp hóa giấy tờ nước ngoài
Giấy tờ do nước ngoài cấp (như giấy chứng nhận độc thân, hộ chiếu…) phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam ở nước đó, rồi dịch thuật công chứng tại Việt Nam.
5. Thời gian giải quyết
-
Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, UBND cấp huyện sẽ cấp giấy đăng ký kết hôn trong khoảng 15 ngày làm việc.
-
Nếu cần xác minh thêm, thời gian có thể kéo dài.
6. Kết hôn giả tạo - Rủi ro pháp lý
-
Cần tránh việc kết hôn giả nhằm mục đích nhập tịch hoặc xuất cảnh vì có thể bị xử phạt hoặc hủy hôn nhân.
-
Nếu kết hôn với Việt Kiều vì mục đích đoàn tụ gia đình, cần tìm hiểu thêm về thủ tục bảo lãnh định cư theo quy định của nước sở tại.
7. Thủ tục bảo lãnh định cư (nếu có)
Sau khi kết hôn, nếu bạn muốn định cư theo vợ/chồng tại nước ngoài, cần:
-
Hoàn tất hồ sơ bảo lãnh theo quy định của nước sở tại (Mỹ, Canada, Úc… có quy trình riêng).
-
Kiểm tra yêu cầu về thời gian chung sống, chứng minh mối quan hệ thật, tài chính của người bảo lãnh.
-
Chuẩn bị cho phỏng vấn xin visa tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán nước đó tại Việt Nam.
Câu hỏi thường gặp khi đăng ký kết hôn với Việt kiều
Một số câu hỏi thường gặp khi đăng ký kết hôn với Việt Kiều:
Việt kiều có thể đăng ký kết hôn tại Việt Nam không?
Câu trả lời là có. Nếu một bên là Việt Kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài), hai người có thể đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện/quận nơi bạn thường trú ở Việt Nam.
Việt Kiều được đăng ký kết hôn tại Việt Nam
Việt kiều cần chuẩn bị giấy tờ gì để đăng ký kết hôn tại Việt Nam?
Một số giấy tờ Việt Kiều cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn tại Việt Nam bao gồm:
-
Hộ chiếu (bản sao có công chứng);
-
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
-
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.
-
Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
-
Bản sao thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú.
-
Giấy ly hôn hoặc giấy chứng tử của vợ/chồng cũ (nếu đã từng kết hôn).
Việt kiều có cần về Việt Nam để làm thủ tục kết hôn không?
Nếu đăng ký tại Việt Nam, Việt Kiều phải có mặt để ký giấy kết hôn. Tuy nhiên, trước đó, bạn có thể làm thủ tục hộ tịch giúp họ (ví dụ: nộp hồ sơ trước, đợi đến ngày ký thì họ về).
Nếu Việt Kiều không thể về, hai bạn có thể đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài.
Cần hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ nước ngoài không?
Câu trả lời là có. Tất cả giấy tờ do nước ngoài cấp (như giấy xác nhận độc thân, ly hôn…) phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam ở nước đó và dịch thuật công chứng tại Việt Nam.
Kết hôn với Việt kiều có cần chứng minh tài chính không?
Không cần chứng minh tài chính khi kết hôn. Tuy nhiên, nếu sau đó bạn muốn định cư nước ngoài theo diện bảo lãnh vợ/chồng, quốc gia đó có thể yêu cầu chứng minh tài chính của người bảo lãnh.
Kết hôn với Việt kiều có được cấp quốc tịch nước ngoài không?
Kết hôn không đồng nghĩa với việc được cấp quốc tịch ngay. Muốn nhập quốc tịch nước ngoài, bạn phải thực hiện thủ tục bảo lãnh và định cư theo quy định của quốc gia đó.
Có thể đăng ký kết hôn online không?
Câu trả lời là có. Căn cứ trên cơ sở nội dung tái cấu trúc quy trình do Bộ Tư pháp ban hành tại Công văn 1868/BTP-HTQTCT năm 2022 nêu cụ thể như sau:
“Để triển khai việc tích hợp, cung cấp dịch vụ công thiết yếu trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện đăng ký trực tuyến (đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến) trên Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh theo yêu cầu tại Đề án 06 được đồng bộ, thống nhất, Bộ Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND, Công an tỉnh/thành phố trên cơ sở nội dung tái cấu trúc quy trình do Bộ Tư pháp gửi kèm Công văn này tham mưu UBND tỉnh/thành phố ban hành Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến và thực hiện tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.”
Cho nên, người dân có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn trên Cổng dịch vụ công Quốc gia (dichvucong.gov.vn), vì thế, bạn có thể đăng ký kết hôn online tại nhà.
Mặc dù vậy, việc cấp Giấy chứng nhận kết hôn vẫn phải đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện, bởi vì việc cấp bản điện tử giấy chứng nhận kết hôn vẫn chưa được triển khai trên thực tế.
Nếu bạn còn thắc mắc hay đặt câu hỏi gì hãy liên hệ ngay đến LHLegal để được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời nhất.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh (07.07.2019)
Trình tự và thủ tục đăng ký kết hôn 2023 như thế nào? (07.07.2019)
Chênh lệch tuổi tác quá nhiều có được đăng ký kết hôn không? (02.07.2019)
Chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, phân chia tài sản và con cái như thế nào? (02.07.2019)