logo
HotlineTổng đài tư vấn pháp luật: 1900 2929 01
HotlineHotline đặt lịch hẹn: 0903796830
EmailEmail: hoa.le@luatsulh.com

Chồng mất không để lại di chúc, vợ có được tự ý bán nhà?

Khi chồng mất không để lại di chúc, quyền định đoạt tài sản chung như nhà đất sẽ phải tuân theo quy định của pháp luật về thừa kế. Vậy, người vợ có được tự ý bán nhà hay cần thực hiện thủ tục pháp lý nào khác? Bài viết sau sẽ giúp bạn làm rõ.

    >>> Trình tự, thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc

    >>> Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế

    Chồng mất không để lại di chúc, vợ có được tự ý bán nhà?

    Câu hỏi:

    Chồng tôi vừa qua đời nhưng không để lại di chúc. Ngôi nhà chúng tôi đang ở là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hiện tôi muốn bán nhà để chuyển đến nơi khác sinh sống, nhưng có người nói rằng tôi không thể tự ý bán vì ngôi nhà còn liên quan đến quyền thừa kế. Gia đình chồng tôi có 2 người con và bố mẹ chồng vẫn còn sống. Tôi muốn biết liệu tôi có thể tự mình bán căn nhà không? Nếu cần làm thủ tục phân chia thừa kế, tôi phải làm gì để có thể bán nhà hợp pháp? Trường hợp có người thừa kế không đồng ý bán nhà, tôi cần giải quyết như thế nào? Rất mong Luật sư giải đáp, xin cảm ơn!

    Trả lời:

    Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến LHLegal, sau đây Luật sư của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn:

    Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chia như thế nào khi chồng mất?

    Tài sản chung vợ chồng

    Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo lập, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc do được thưởng, cho tặng chung trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có thỏa thuận khác. Trong trường hợp này, căn nhà là tài sản chung, mỗi bên vợ chồng sẽ được xác định là sở hữu 50% giá trị căn nhà.

    Căn cứ theo quy định Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết “Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.” 

    Theo đó, phần di sản thừa kế của chồng bạn, được chia theo quy định của pháp luật do chồng không để lại di chúc.

    Thừa kế theo pháp luật

    Căn cứ theo Điều 612 BLDS 2015 quy định di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. 

    Do chồng bạn mất không để lại di chúc, di sản thừa kế là 50% giá trị căn nhà của chồng bạn sẽ được phân chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất gồm: 

    • Vợ

    • Các con của người đã mất

    • Bố mẹ của người đã mất

    Trong trường hợp này, nhóm người thừa kế bao gồm: bạn (vợ), 2 con và bố mẹ ruột của chồng. Như vậy, di sản (tức 50% giá trị căn nhà) sẽ được chia đều cho 5 người, phần di sản thừa kế của chồng sẽ được chia đều cho bạn, hai con và bố mẹ chồng (mỗi người hưởng một phần bằng nhau).

    Các bước thực hiện để bán nhà hợp pháp

    Xác định quyền sở hữu tài sản

    Trước khi bán nhà, cần xác định rõ phần tài sản bạn được sở hữu. Theo nguyên tắc chia thừa kế, bạn sở hữu 50% căn nhà, phần còn lại thuộc về các đồng thừa kế (bạn, con và bố mẹ chồng cùng chia đều).

    Thực hiện khai nhận di sản thừa kế

    Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định:

    “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.”

    Căn cứ theo Điều 58 Luật công chứng 2014 quy định “Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản”.

    Hồ sơ cần chuẩn bị: 

    • Giấy chứng tử của chồng

    • Giấy đăng ký kết hôn

    • Giấy khai sinh của các con

    • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất

    • CMND/CCCD của các đồng thừa kế

    • Văn bản khai nhận di sản thừa kế

    • Giấy khai sinh của chồng bạn để chứng minh cha mẹ chồng là đồng thừa kế.

    Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

    Các đồng thừa kế có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản (theo Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015). Nếu tất cả đồng thừa kế đồng ý để bạn toàn quyền sở hữu căn nhà, bạn có thể đứng tên một mình và tự do giao dịch mua bán Hoặc thỏa thuận bán nhà chia tiền mặt.

    Trường hợp có đồng thuận thì việc chuyển nhượng là hợp pháp.

    Nếu các đồng thừa kế đồng ý để người vợ đứng tên di sản của chồng một mình thì vợ có quyền thực hiện giao dịch mua bán

    Nếu các đồng thừa kế đồng ý để người vợ đứng tên di sản của chồng một mình thì vợ có quyền thực hiện giao dịch mua bán

    Giải quyết trường hợp có tranh chấp hoặc người thừa kế không đồng ý bán nhà

    Thỏa thuận và hòa giải

    Nếu có người thừa kế không đồng ý bán nhà, bạn nên tìm cách thương lượng, hòa giải để đạt được sự đồng thuận. Một số giải pháp gồm:

    • Đề nghị mua lại phần quyền thừa kế của người muốn bán.

    • Chia căn nhà thành các phần sở hữu riêng biệt nếu có thể.

    Yêu cầu Tòa án giải quyết

    Nếu không thể thỏa thuận, bạn có thể nộp đơn lên Tòa án yêu cầu chia thừa kế theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết). Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Tòa án sẽ xem xét và quyết định phương án phân chia tài sản phù hợp.

    Trong trường hợp chồng mất không để lại di chúc và căn nhà là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, người vợ không thể tự ý bán nhà nếu chưa hoàn tất thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế. Việc bán nhà chỉ hợp pháp khi:

    • Có văn bản thỏa thuận của tất cả những người thừa kế về việc chuyển nhượng tài sản hoặc phân chia tài sản;

    • Hoặc có quyết định, bản án của Tòa án phân chia di sản rõ ràng;

    • Nếu không đạt được sự đồng thuận, cần nhờ đến sự hỗ trợ pháp lý từ Tòa án để giải quyết bằng con đường tố tụng hoặc đấu giá tài sản.

    Việc nắm rõ quy định pháp luật sẽ giúp người vợ bảo vệ quyền lợi của mình và tránh các rủi ro pháp lý khi giao dịch tài sản chung, tài sản có liên quan đến thừa kế. Trong mọi trường hợp, nên tham vấn ý kiến của luật sư để được hỗ trợ kịp thời, chính xác và đầy đủ theo từng tình huống cụ thể.

    Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

    Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

    Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

    Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

    Website: https://luatsulh.com/

    Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

    Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

    Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

    Website: https://luatsulh.com/

    Facebook: Luật sư LHLegal

    Youtube: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

    Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

    Chia sẻ:
    Người đăng: LHLegal
    Facebook chat